BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 746/QĐ-TCTK
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 07 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC ĐIỀU TRA CHI PHÍ BẢO HIỂM, CHI PHÍ VẬN TẢI HÀNG NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP - NĂM 2012
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 26 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24
tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02
tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống
kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 803/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6
năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình điều tra thống
kê quốc gia;
Để đáp ứng yêu cầu thu thập thông tin về chi phí
vận tải và bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu phục vụ yêu cầu quản lý, lập bảng cán
cân thanh toán quốc tế và các chỉ tiêu thống kê liên quan;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thống kê Thương mại
và Dịch vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Tổ chức điều tra chọn mẫu về chi phí bảo hiểm, vận tải hàng
hóa nhập khẩu trong năm 2012 của các doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu hàng
hóa trực tiếp từ nước ngoài thuộc 15 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo
phương án ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giám đốc các doanh nghiệp quy định ở Điều 1 có trách nhiệm cung
cấp chính xác, kịp thời và đầy đủ những thông tin theo phiếu điều tra.
Điều 3. Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương được chọn thực hiện điều tra có trách nhiệm tổ chức thực hiện điều tra
theo đúng phương án quy định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 5. Vụ trưởng Vụ Thống kê Thương mại và Dịch vụ, Vụ trưởng Vụ
Phương pháp chế độ Thống kê và Công nghệ thông tin, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài
chính, Chánh Văn phòng Tổng cục Thống kê và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3; Điều 5;
- Lãnh đạo Tổng cục;
- Lưu: VT, Vụ TMDV.
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đỗ Thức
|
PHƯƠNG ÁN
ĐIỀU TRA CHI PHÍ BẢO HIỂM, VẬN TẢI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP - NĂM 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 746/QĐ-TCTK ngày 09 tháng 7 năm 2013 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thống kê)
1. Mục đích
điều tra
1.1. Mục đích: Thu thập thông tin về
chi phí bảo hiểm (Insurance) và chi phí vận tải (Freight) hàng hóa nhập khẩu của
một số doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu trực tiếp hàng hóa trong năm 2012, từ
đó suy rộng tỷ lệ hai loại chi phí này trong tổng trị giá hàng nhập khẩu (tính
theo giá CIF) của toàn quốc, tính toán định kỳ tổng giá trị nhập khẩu dịch vụ bảo
hiểm, dịch vụ vận tải của Việt Nam, phục vụ công tác quản lý, hoạch định chính
sách xuất nhập khẩu dịch vụ của Chính phủ, các bộ ngành, tính toán các chỉ tiêu
thống kê tài khoản quốc gia, cán cân thanh toán quốc tế và các chỉ tiêu liên
quan.
1.2. Yêu cầu: xác định rõ đơn vị điều
tra và cách thức thu thập thông tin đảm bảo hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực
tế; thông tin thu thập được phản ánh xác thực chi phí vận tải và bảo hiểm đối với
hàng hóa nhập khẩu; rút ngắn thời gian xử lý và tổng hợp kết quả; đáp ứng ngày
càng tốt hơn yêu cầu của người dùng tin.
2. Đối tượng,
đơn vị và phạm vi điều tra
2.1. Đối tượng, đơn vị điều tra: là
các doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập được thành lập và chịu sự điều tiết
bởi Luật Doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, đang hoạt động sản xuất kinh doanh, có hoạt
động nhập khẩu trực tiếp hàng hóa từ nước ngoài trong năm 2012, gồm:
- Doanh nghiệp nhà nước
- Hợp tác xã
- Doanh nghiệp tư nhân
- Công ty hợp danh
- Công ty trách nhiệm hữu hạn tư
nhân (kể cả công ty TNHH có vốn nhà nước ≤ 50%)
- Công ty cổ phần không có vốn nhà
nước
- Công ty cổ phần có vốn nhà nước ≤
50%
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
- Doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp
khác trong nước liên doanh với nước ngoài.
2.2. Phạm vi điều tra: điều tra chọn
mẫu một số doanh nghiệp thuộc đối tượng điều tra thuộc 15 tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương được chọn ở Mục 6.1.
3. Thời gian
điều tra và thời kỳ thu thập số liệu.
- Thời gian điều tra: thực hiện điều
tra thu thập thông tin tại các đơn vị điều tra từ ngày 15/7/2013 đến ngày
15/8/2013
- Thời kỳ thu thập số liệu: thu thập
số liệu phát sinh từ 1/1/2012 đến 31/12/2012
4. Nội dung
điều tra, phiếu điều tra:
4.1. Nội dung điều tra
a) Thông tin chung về doanh nghiệp:
- Tên doanh nghiệp, địa chỉ, điện
thoại, Fax, Email của doanh nghiệp;
- Mã số thuế của doanh nghiệp;
- Tên, số điện thoại của người ghi
phiếu điều tra.
b) Thông tin về trị giá nhập khẩu
trực tiếp hàng hóa năm 2012
- Theo điều kiện CIF;
- Theo điều kiện FOB và mua bảo hiểm,
vận tải của doanh nghiệp nước ngoài;
- Theo điều kiện FOB và mua bảo hiểm,
vận tải của doanh nghiệp Việt Nam.
c) Thông tin về chi phí bảo hiểm, vận
tải hàng hoá nhập khẩu trực tiếp
- Tên mặt hàng/nhóm hàng;
- Mã số mặt hàng/nhóm hàng;
- Phương thức vận tải: máy bay, tàu
biển, ô tô, đường sắt;
- Nước (hoặc châu lục) xuất khẩu
hàng hóa cho Việt Nam;
- Chi phí bảo hiểm (Insurance - gọi
tắt là I - ghi số tiền hoặc tỷ lệ % so với trị giá hàng nhập khẩu trực tiếp);
- Chi phí vận tải hàng hóa (Freight
- gọi tắt là F - ghi số tiền hoặc tỷ lệ % so với trị giá hàng nhập khẩu trực tiếp);
- Tổng số phí bảo hiểm và vận tải
hàng nhập khẩu (gọi tắt là I + F - ghi số tiền hoặc tỷ lệ % so với trị giá hàng
nhập khẩu trực tiếp).
4.2. Phiếu điều tra: nội dung điều
tra được thể hiện chi tiết trong 01 phiếu điều tra áp dụng cho các loại hình
doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu hàng hóa trực tiếp trong năm 2012.
5. Phân loại,
danh mục sử dụng trong điều tra
- Danh mục các đơn vị hành chính
ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ
trướng Chính phủ, được cập nhật theo danh sách các đơn vị hành chính đến thời
điểm điều tra;
- Danh mục nhóm/mặt hàng nhập khẩu ban
hành kèm theo Phương án;
- Danh mục nước và vùng, lãnh thổ
phân theo khu vực địa lý kèm theo Phương án.
6. Loại điều
tra, phương pháp thu thập thông tin
6.1. Loại điều tra: Cuộc điều tra
này là loại điều tra chọn mẫu, mẫu điều tra được chọn có chủ đích và được tiến
hành theo các bước:
Bước 1: Tổng cục Thống kê chọn mẫu
15 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để tiến hành điều tra;
Bước 2: Căn cứ vào danh sách và trị
giá nhập khẩu hàng hóa trực tiếp của toàn bộ các doanh nghiệp thuộc 15 tỉnh/thành
phố trực thuộc Trung ương (do Tổng cục Hải quan cung cấp). Trên cơ sở trị giá
nhập khẩu hàng hóa trong năm 2012 của doanh nghiệp, Tổng cục Thống kê thực hiện
chọn mẫu các doanh nghiệp có tổng giá trị nhập khẩu chiếm 75 – 80% kim ngạch nhập
khẩu của địa phương để điều tra. Số lượng mẫu điều tra của từng tỉnh, thành phố
như sau:
Tỉnh,
thành phố
|
Số
lượng DN
|
Tỉnh,
thành phố
|
Số
lượng DN
|
Tổng số
|
4
500
|
8. Đà Nẵng
|
80
|
1. Hà Nội
|
1
000
|
9. Khánh Hòa
|
50
|
2. Hải Phòng
|
200
|
10. Bà Rịa - Vũng Tàu
|
80
|
3. Hải Dương
|
80
|
11. Đồng Nai
|
450
|
4. Quảng Ninh
|
50
|
12. Bình Dương
|
600
|
5. Hưng Yên
|
100
|
13. T.P Hồ Chí Minh
|
1
500
|
6. Bắc Ninh
|
100
|
14. Long An
|
100
|
7. Vĩnh Phúc
|
60
|
15. Cần Thơ
|
50
|
Bước
3: Tổng cục Thống kê gửi danh sách các doanh nghiệp được chọn điều tra ở bước 2
và danh sách các doanh nghiệp dự phòng để các Cục Thống kê tiến hành điều tra
thay thế trong trường hợp không điều tra được doanh nghiệp ở danh sách được chọn.
6.2. Phương pháp thu thập thông
tin: cuộc điều tra này kết hợp cả hai phương pháp phỏng vấn trực tiếp và phương
pháp điều tra gián tiếp
- Phỏng vấn trực tiếp: căn cứ vào
danh sách, điều tra viên đến từng đơn vị điều tra để trực tiếp phỏng vấn, hướng
dẫn doanh nghiệp khai thác các thông tin từ tờ khai hải quan hàng nhập khẩu, sổ
sách, chứng từ kế toán, hợp đồng nhập khẩu ký với nước ngoài, vận đơn, hóa đơn
hoặc lấy thông tin từ đối tác nước ngoài,... để điền số liệu về chi phí bảo hiểm,
vận tải hàng nhập khẩu cho từng mặt hàng, nhóm hàng, theo từng nước xuất khẩu
hàng hóa cho Việt Nam.
- Điều tra gián tiếp: Cục Thống kê
tổ chức hội nghị, mời đại diện các doanh nghiệp thuộc diện điều tra và các điều
tra viên để trực tiếp hướng dẫn nội dung, cách ghi phiếu điều tra, cách gửi phiếu
điều tra để doanh nghiệp tự ghi số liệu rồi gửi cho cơ quan Thống kê theo đúng
nội dung và thời gian quy định của phương án điều tra.
Trong thực tế, cần kết hợp chặt chẽ
cả hai phương pháp nhằm đảm bảo thu thập đủ, chính xác nội dung thông tin, đảm
bảo về thời gian và tiết kiệm về kinh phí.
7. Phương pháp
xử lý thông tin, tổng hợp và biểu đầu ra
7.1. Nhập tin, kiểm tra, xử lý và tổng
hợp số liệu:
- Nhập tin số liệu từ phiếu điều
tra được thực hiện tại các Cục Thống kê theo một phần mềm thống nhất do Tổng cục
Thống kê biên soạn. Chương trình nhập tin, kiểm tra, nghiệm thu số liệu sẽ được
gửi tới Cục Thống kê qua mạng GSO;
- Nghiệm thu số liệu đã nhập tin:
các Cục Thống kê tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương truyền số liệu gốc đã nhập
tin về địa chỉ e-mail: ngoaithuong@gso.gov.vn để Vụ Thống kê Thương mại và Dịch
vụ phối hợp với Trung tâm Tin học Thống kê Khu vực I thực hiện nghiệm thu qua mạng
máy tính. Số liệu sau khi đạt yêu cầu sẽ được đưa vào khai thác, tổng hợp tại Tổng
cục;
- Suy rộng kết quả: từ kết quả điều
tra, tính toán tỷ lệ chi phí bảo hiểm và vận tải hàng hóa nhập khẩu, sau đó
dùng tỷ lệ tính toán được kết hợp với tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa năm 2012
để suy rộng tổng số chi phí về vận tải và bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu trong năm
2012 của Việt Nam.
7.2. Phân tích, công bố kết quả: thực
hiện tại Tổng cục Thống kê.
8. Kế hoạch tiến
hành
8.1. Chuẩn bị điều tra:
Tổng cục Thống kê thực hiện các
công việc, bao gồm:
- Xây dựng phương án điều tra;
- Lập danh sách đơn vị điều tra;
- Ban hành phương án, quyết định điều
tra;
- Xây dựng chương trình phần mềm (nhập
tin, xử lý, tổng hợp kết quả);
- Chuẩn bị tài liệu và hướng dẫn thực
hiện phương án điều tra.
8.2. Triển khai điều tra:
- Thời gian thực hiện từ 15/7/2013
đến 15/8/2013 (riêng 4 tỉnh/thành phố: Hà Nội, T.P.Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình
Dương thời gian qui định đến 5/9/2013), các công việc thực hiện gồm:
- Tổng cục Thống kê gửi tài liệu và
danh sách đơn vị điều tra cho 15 Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương được chọn điều tra;
Các Cục Thống kê được chọn điều
tra:
+ Rà soát danh sách và chuẩn bị
công văn, tài liệu liên hệ với đơn vị điều tra, tuyển chọn điều tra viên, giám
sát viên theo tiêu chuẩn quy định, tập huấn nghiệp vụ cho điều tra viên và hướng
dẫn cán bộ của doanh nghiệp về nội dung và phương pháp ghi phiếu điều tra do Tổng
cục Thống kê quy định. Công việc này cần được thực hiện trước thời điểm triển
khai điều tra.
+ Triển khai thu thập thông tin tại
các đơn vị điều tra từ 20/7/2013;
+ Kiểm tra, chỉnh sửa số liệu, hoàn
thiện thông tin phiếu điều tra, đánh mã tại các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung
ương.
8.3. Nhập tin, kiểm tra, xử lý và tổng
hợp số liệu:
- Nhập tin số liệu từ phiếu điều
tra được thực hiện tại các Cục Thống kê theo phần mềm thống nhất do Tổng cục Thống
kê xây dựng và gửi các Cục Thống kê qua mạng GSO. Thời gian nhập tin, kiểm tra,
làm sạch số liệu từ 20/8/2013 đến 20/9/2013 (riêng 4 tỉnh/thành phố nêu ở mục
8.2, thời gian qui định đến 10/10/2013);
- Nghiệm thu số liệu đã nhập tin:
ngày 20/9/2013 các Cục Thống kê tỉnh/thành phố truyền số liệu gốc đã nhập tin về
Tổng cục để nghiệm thu (riêng 4 tỉnh/thành phố nêu ở mục 8.2, thời gian qui định
đến 10/10/2013);
- Tổng hợp, suy rộng kết quả: thực
hiện tại Tổng cục Thống kê, thời gian thực hiện: tháng 11, 12 năm 2013.
9. Tổ chức thực
hiện
- Ở cấp trung ương: Vụ Thống kê
Thương mại và Dịch vụ là đơn vị thường trực chỉ đạo điều tra, có trách nhiệm:
phối hợp với Vụ Phương pháp chế độ thống kê và Công nghệ thông tin xây dựng
phương án điều tra; phối hợp với Trung tâm Tin học Thống kê Khu vực I xây dựng
và phổ biến chương trình phần mềm nhập tin, xử lý kết quả điều tra; trực tiếp
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát điều tra ở các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương
được chọn điều tra; tổng hợp và phân tích kết quả cuộc điều tra.
- Ở cấp tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương: Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương được
chọn điều tra giao phòng Thống kê Thương mại (hoặc Phòng Thống kê Công-Thương)
làm đầu mối, phối hợp với các phòng có liên quan chịu trách nhiệm triển khai,
thu thập, kiểm tra chỉnh lý, đánh ký mã hiệu, nhập tin và kiểm tra số liệu đã
nhập tin, sau đó gửi về Tổng cục Thống kê để xử lý tổng hợp và suy rộng.
10. Kinh phí
điều tra
- Cuộc điều tra này được thực hiện
bằng ngân sách nhà nước. Kinh phí cuộc điều tra này được Tổng cục Thống kê phân
bổ một lần theo kế hoạch kinh phí điều tra hàng năm gửi các Cục Thống kê tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương căn cứ vào nội dung phương án điều tra, kinh phí đã được phân bổ và
chế độ tài chính hiện hành quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả để tổ chức thực
hiện tốt cuộc điều tra, bảo đảm chất lượng thông tin./.