Quyết định 71-HĐBT năm 1989 ban hành Điều lệ tạm thời về chế độ làm việc và quan hệ công tác của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư của Hội đồng Bộ trưởng

Số hiệu 71-HĐBT
Ngày ban hành 16/06/1989
Ngày có hiệu lực 16/06/1989
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Người ký Võ Văn Kiệt
Lĩnh vực Đầu tư,Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 71-HĐBT

Hà Nội, ngày 16 tháng 6 năm 1989

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TẠM THỜI VỀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UỶ BAN NHÀ NƯỚC VỀ HỢP TÁC VÀ ĐẦU TƯ

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ vào Luật Đầu tư nước ngoài và Nghị định số 31-HĐBT ngày 25-3-1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Điều lệ tạm thời về chế độ làm việc và quan hệ công tác của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.

Điều 2. Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

ĐIỀU LỆ

TẠM THỜI VỀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UỶ BAN NHÀ NƯỚC VỀ HỢP TÁC VÀ ĐẦU TƯ
(ban hành kèm theo Quyết định số 71-HĐBT ngày 16-6-1989 của Hội đồng Bộ trưởng)

Nhằm cụ thể hoá và bảo đảm thực hiện Nghị định số 31-HĐBT ngày 25-3-1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, bản Điều lệ này quy định chế độ làm việc và quan hệ công tác của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác đầu tư.

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

I. VỀ TÍNH CHẤT LIÊN BỘ:

Điều 1. Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư (dưới đây gọi tắt là Uỷ ban) là cơ quan của Hội đồng Bộ trưởng. Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban được quy định tại Nghị định số 31- HĐBT ngày 25- 3- 1989 của Hội đồng Bộ trưởng. Uỷ ban hoạt động theo tính chất liên Bộ phù hợp với tính chất liên ngành của công tác hợp tác và đầu tư.

Những vấn đề quan trọng nhất thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban như phương hướng hoạt động, cụ thể hoá chủ trương chính sách của Nhà nước, thẩm định các dự án đầu tư, đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư... được quyết định theo nguyên tắc nhất trí giữa các thành viên của Uỷ ban, sau khi đã tham khảo ý kiến các ngành, các địa phương hữu quan. Trong trường hợp ý kiến không nhất trí, Chủ tịch Uỷ ban trình bày các ý kiến khác nhau để Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xem xét và quyết định.

Tuỳ theo sự phân cấp của Nhà nước, các quyết định của Uỷ ban có hiệu lực ngay hoặc có hiệu lực sau khi được Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng xem xét, phê chuẩn.

Điều 2. Hội nghị toàn thể và định kỳ của Uỷ ban là hình thức làm việc chủ yếu để đưa ra các quyết định của Uỷ ban. Thành viên của Uỷ ban có trách nhiệm tham gia đều đặn và đầy đủ các phiên họp của Uỷ ban. Khi cần thiết, Chủ nhiệm Uỷ ban triệu tập hội nghị bất thường.

Điều 3. Những vấn đề không đòi hỏi phải giải quyết tại hội nghị toàn thể của Uỷ ban, sẽ được giải quyết thông qua các cuộc hội ý giữa Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm chuyên trách, có đại diện của ngành hữu quan tham dự nếu cần.

II. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN UỶ BAN:

Điều 4. Lãnh đạo Uỷ ban gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm chuyên trách, và Phó Chủ nhiệm kiêm nhiệm.

Thường trực Uỷ ban gồm Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm chuyên trách.

Điều 5. Chủ nhiệm Uỷ ban chịu trách nhiệm trước Hội đồng Bộ trưởng về việc tổ chức phối hợp giữa các thành viên của Uỷ ban và giữa Uỷ ban với các Bộ, các ngành, các địa phương để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Uỷ ban được quy định tại Nghị định số 31-HĐBT ngày 25-3-1989 của Hội đồng Bộ trưởng.

Các Phó Chủ nhiệm chuyên trách chịu trách nhiệm giúp Chủ nhiệm Uỷ ban quán xuyến toàn bộ hoạt động của Uỷ ban.

Điều 6. Các Phó Chủ nhiệm kiêm nhiệm có nhiệm vụ:

a) Giúp Uỷ ban xem xét các vấn đề về đầu tư và hợp tác thuộc chức năng quản lý của ngành mình;

[...]