ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
706/QĐ-UBND
|
Quy Nhơn, ngày 16 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND
và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư liên tịch số
61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy
ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc
Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 2330/TTr- SNN ngày 30/10/2008 và đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 2983/QĐ-UB ngày
14/12/1996 của UBND tỉnh và các quy định trước đây của UBND tỉnh trái với quy định
này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Nông nghiệp và PTNT, Thủ trưởng
các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định này
thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thiện
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 706/QĐ-UBND ngày 16/12/2008 của UBND tỉnh)
Chương
I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều
1. Vị trí, chức năng
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm
nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống lụt,
bão; an toàn nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trong quá trình sản xuất đến
khi đưa ra thị trường; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; có trụ
sở tại thành phố Quy Nhơn; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a. Dự thảo quyết định,
chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương
trình, đề án, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi
và phát triển nông thôn, quy hoạch phòng, chống giảm nhẹ thiên tai phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của
địa phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b. Dự thảo văn bản
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trực thuộc;
c. Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng,
Phó phòng và tương đương thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; tham gia dự thảo quy định điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a. Xây dựng Đề án
thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật;
b. Dự thảo quyết định,
chỉ thị về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c. Ban hành quy chế
quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức thuộc sở
đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; của cán bộ, công chức
và nhân viên kỹ thuật của các tổ chức thuộc sở, phân công phụ trách địa bàn cấp
xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Hướng dẫn, kiểm
tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn đã được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phố biển, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng
trọt, chăn nuôi):
a. Chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi
được phê duyệt và biện pháp chống thoái hóa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
theo quy định;
b. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về: giống cây trồng, giống vật
nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật
tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
c. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm
nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d. Tổ chức công tác bảo
vệ thực vật, thú y (bao gồm cả thú y thủy sản), phòng chống và khắc phục
hậu quả dịch bệnh động vật, thực vật; hướng dẫn, và tổ chức thực hiện kiểm dịch
nội địa về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ. Tổ chức phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh đối với sản xuất nông nghiệp;
e. Quản lý và sử dụng
dự trữ của tỉnh về giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y, các vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn
sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Về lâm nghiệp:
a. Hướng dẫn việc lập
và chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
b. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng
sản xuất trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức
thực hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm
kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
c. Tổ chức thực hiện
phương án giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực
hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng,
công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ
chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực
hiện dự án đầu tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ
giao, cho thuê rừng và đất để trồng rừng;
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, làng và giao rừng, cho
thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
d. Tổ chức việc bình tuyển
và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, kiểm
tra và chịu trách nhiệm quản lý sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng
vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng và chống dịch
bệnh gây hại rừng, cháy rừng;
đ. Phê duyệt phương
án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và
kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
theo quy định;
e. Hướng dẫn, kiểm
tra việc cho phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng
là tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi kế hoạch khai thác rừng được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
f. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã trong quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn; việc phối hợp và huy động lực lượng,
phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý
lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về diêm nghiệp:
a. Hướng dẫn, kiểm
tra việc sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến muối trên địa bàn tỉnh;
b. Phối hợp với các
cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch dự trữ muối của tỉnh
sau khi được phê duyệt.
7. Về thủy sản:
a. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện quy định hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng
các hình thức khai thác thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai
thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai
thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu
các loài thủy sản được phép khai thác; mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác
và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn
lợi thủy sản của tỉnh;
b. Hướng dẫn kiểm tra
việc thực hiện quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về xác lập các khu bảo tồn
biển của địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn biển do tỉnh quản lý và quy chế
vùng khai thác thủy sản ở sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
c. Tổ chức đánh giá
nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
d. Hướng dẫn, kiểm
tra việc lập quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản; thẩm định quy hoạch,
kế hoạch nuôi trồng thủy sản của các huyện, thành phố và thực hiện quản lý vùng
nuôi trồng thủy sản tập trung;
đ. Tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước biển
thuộc tỉnh quản lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định;
e. Tổ chức kiểm tra
chất lượng và kiểm dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản;
phòng, chống và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn theo quy định;
g. Hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến
cá, tuyến bờ, khu neo đậu trú bão của tàu cá và đăng kiểm tàu cá thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh; quy định về tổ chức hoạt động của chợ thủy sản đầu mối.
8. Về thủy lợi:
a. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý
các công trình thủy lợi vừa và nhỏ và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước
nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây
dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi vừa và nhỏ; tổ chức
thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b. Thực hiện các quy
định về quản lý sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối
trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c. Hướng dẫn, kiểm
tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ
công trình phòng, chống lũ, lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức
thực hiện việc phòng, chống lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập
mặn, sạt, lở ven sông, ven biển trên địa bàn tỉnh;
d. Hướng dẫn việc xây
dựng quy hoạch sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và
xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan
tới phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi; về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV cấp V; việc quyết định
phân lũ, chậm lũ để hộ đê trong phạm vi thuộc thẩm quyền của tỉnh theo quy định.
9. Về phát triển nông
thôn:
a. Tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông
thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa
bàn xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn
trên địa bàn;
b. Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự
án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; phát triển ngành nghề, làng nghề
nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c. Hướng dẫn phát triển
kinh tế hộ, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã và phát triển ngành
nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh;
d. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện công tác định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp,
nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh;
đ. Tổ chức thực hiện
chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo,
chương trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng hạ tầng nông
thôn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về chế biến và
thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối.
a. Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực
chế biến gắn với sản xuất và thị trường đối với các ngành hàng thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng
nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b. Hướng dẫn, kiểm
tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến đối với các ngành hàng, phát triển
cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông thôn, công nghệ bảo quản sau
thu hoạch thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c. Phối hợp với cơ
quan liên quan tổ chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại đối với
sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối.
11. Hướng dẫn, kiểm
tra chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm nông lâm sản, thủy sản và muối từ sản
xuất đến thu hoạch, bảo quản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Nông nghiệp
và PTNT.
12. Tổ chức thực hiện
công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản.
13. Xây dựng và chỉ đạo
thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, thủy sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương.
14. Tổ chức thực hiện
và chịu trách nhiệm về đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng chỉ
hành nghề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật hoặc
sự phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
15. Xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp,
thủy lợi và phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy
sản theo quy định.
16. Thực hiện hợp tác
quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn của tỉnh
theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức
thực hiện.
18. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc
các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát
triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ trên lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy
lợi và phát triển nông thôn đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện, Phòng Kinh tế huyện, thành phố và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản
lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức thuộc Sở đặt
trên địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; của cán bộ, công chức và
nhân viên kỹ thuật của các tổ chức thuộc Sở phân công phụ trách trên địa bàn xã
với Ủy ban nhân cấp xã.
20. Thanh tra, kiểm
tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm
pháp luật trên lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi
và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp
của UBND tỉnh.
21. Thực hiện
nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; tìm kiếm cứu nạn;
các vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng của tỉnh
theo quy định của pháp luật; tham gia khắc phục hậu quả thiên tai về bão, lũ, lụt,
sạt, lở, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn và dịch bệnh trong sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
22. Chỉ đạo và tổ chức
thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở theo chương trình, mục tiêu cải cách hành chính của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
23. Quy định hoặc
trình cấp có thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức,
mối quan hệ công tác của tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
24. Quản lý biên chế
cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tài
chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
26. Thực hiện công
tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
27. Thực hiện một số
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương
II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều
3. Lãnh đạo Sở: gồm có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
1. Giám đốc Sở là người
đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Phó Giám đốc là
người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một hoặc số lĩnh vực công tác, theo phân công của
Giám đốc Sở; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về việc thực
hiện nhiệm vụ được phân công.
3. Việc bổ nhiệm Giám
đốc và các Phó Giám đốc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ
luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và các phó Giám đốc Sở thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
a. Văn phòng;
b. Thanh tra;
c. Phòng Kế hoạch -
Tài chính;
d. Phòng Tổ chức cán
bộ;
đ. Phòng Trồng trọt;
e. Phòng Chăn nuôi;
g. Phòng Quản lý chất
lượng nông, lâm sản và thủy sản;
h. Phòng Thủy lợi và
Quản lý xây dựng công trình.
2. Các Chi cục quản
lý nhà nước chuyên ngành:
a. Chi cục Bảo vệ thực
vật;
b. Chi cục Thú y;
c. Chi cục Kiểm lâm;
d. Chi cục Lâm nghiệp;
đ. Chi cục Khai thác
và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
e. Chi cục Nuôi trồng
thủy sản;
g. Chi cục Phòng chống
lụt bão và Quản lý đê điều;
h. Chi cục Phát triển
nông thôn.
3. Các tổ chức sự
nghiệp trực thuộc:
a. Đơn vị sự nghiệp
do ngân sách nhà nước bảo đảm một phần và toàn bộ kinh phí hoạt động:
- Trung tâm Khuyến nông -
Khuyến ngư;
- Trung tâm Giống cây trồng;
- Trung tâm Giống vật nuôi;
- Trung tâm Giống thủy sản;
- Trường Trung học Kinh tế
và Kỹ thuật;
- Ban Quản lý khu sinh thái
Cồn Chim - đầm nhị Nại;
- Trung tâm Quy hoạch nông
nghiệp, nông thôn;
- Trung tâm Nước sạch và Vệ
sinh môi trường nông thôn.
b. Các đơn vị sự nghiệp
tự trang trải toàn bộ kinh phí hoạt động:
- Ban Quản lý khai thác Yến
sào;
- Ban Quản lý Cảng cá Quy
Nhơn;
- Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng nông nghiệp, nông thôn.
4. Tùy theo yêu cầu
nhiệm vụ, khối lượng công việc ở mỗi thời kỳ. Giám đốc Sở có thể xem xét kiện
toàn các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của
Nhà nước.
5. Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều động, cách chức các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên
môn, nghiệp vụ và tương đương của các tổ chức thuộc Sở thực hiện theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
Điều 5.
Biên chế
1. Biên chế hành
chính sự nghiệp của Sở Nông nghiệp và PTNT do Chủ tịch UBND tỉnh giao hàng năm.
Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm cụ thể về quản lý ngành,
lĩnh vực của Sở, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ xác định biên chế hành chính sự nghiệp của Sở và các đơn vị
thuộc Sở trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Trong phạm vi chỉ
tiêu biên chế hành chính được giao hàng năm, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện phân bổ cho các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các Chi cục
và đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo hướng tinh gọn, hiệu quả và bảo đảm thực hiện
tốt nhiệm vụ của Sở.
3. Việc tuyển dụng, bố
trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn,
cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ,
công chức và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
Chương
III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6.
Chế độ làm việc
1. Sở Nông nghiệp và
Phál triển nông thôn làm việc theo chế độ Thủ trưởng, Giám đốc Sở là người chịu
trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Sở theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tổ chức,
hoạt động của Sở và các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở; xin ý kiến về những vấn
đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh khi có
yêu cầu.
Điều 7.
Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện theo quy định
tại Điều 1 Quy định này;
2. Đối với các sở;
ban, ngành, đoàn thể: Thực hiện mối quan hệ phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn
thể trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Đối với Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố: Thực hiện mối quan hệ phối hợp theo nguyên tắc bảo đảm
sự kết hợp chặt chẽ, thống nhất giữa quản lý nhà nước theo ngành và quản lý nhà
nước theo lãnh thổ trên lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8.
Trách nhiệm thi hành:
1. Mọi tổ chức hoạt động
của Sở Nông nghiệp và PTNT phải thực hiện theo đúng các nội dung của Quy định
này; Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế
làm việc của Sở trên cơ sở Quy định này và Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
2. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ và giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện Quy định này.
Điều 9.
Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong trường hợp cần thiết
hoặc có sự thay đổi, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.