Quyết định 70/2006/QĐ-UBND về Quy chế cai nghiện ma tuý và quản lý sau cai nghiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
Số hiệu | 70/2006/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 18/08/2006 |
Ngày có hiệu lực | 28/08/2006 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Đà Nẵng |
Người ký | Trần Văn Minh |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/2006/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 18 tháng 8 năm 2006 |
BAN HÀNH QUY CHẾ CAI NGHIỆN MA TUÝ VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỒ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật phòng, chống ma tuý ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Nghị định 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ Quy định
chế độ áp dụng biện pháp đưa người vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định 43/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định
việc đưa người nghiện ma tuý, người bán dâm không nơi cư trú nhất định vào lưu
trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị quyết số 28/2005/NQ-HĐND ngày 28 tháng 12 năm 2005 của Hội đồng
nhân dân thành phố khoá VII nhiệm kỳ 2004-2009 kỳ họp thứ 6 về nhiệm vụ năm
2006;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cai nghiện ma tuý và quản lý sau cai nghiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 152/2004/QĐ-UB ngày 10 tháng 9 năm 2004 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quy chế cai nghiện ma tuý và quản lý sau cai nghiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 4. Trưởng Ban chỉ đạo Phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn mại dâm, ma tuý thành phố, Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CAI NGHIỆN MA TUÝ VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2006/QĐ-UBND ngày 18 tháng
8 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Quy chế này quy định về việc cai nghiện ma tuý bắt buộc, cai nghiện ma tuý tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề 05-06 thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi tắt là Trung tâm) và quản lý sau cai nghiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
1. Đối tượng đưa vào Trung tâm để cai nghiện bắt buộc là người từ đủ 12 tuổi trở lên bao gồm:
a) Người nghiện ma tuý, người tái nghiện ma tuý và người sử dụng trái phép chất ma tuý bị bắt quả tang, chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Người đã và đang được quản lý giáo dục tại xã, phường về hành vi sử dụng ma tuý nhưng còn sử dụng ma tuý;
c) Người đang cai nghiện tại Trung tâm nhưng bỏ trốn.
2. Đối tượng tự nguyện xin vào Trung tâm để cai nghiện: Là người nghiện ma tuý tự nguyện làm đơn xin cai nghiện, được cơ quan có thẩm quyền đồng ý tiếp nhận vào Trung tâm để cai nghiện.
3. Việc cai nghiện ma tuý đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi quy định tại Khoản 1 và đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này không bị coi là bị xử lý vi phạm hành chính.
4. Đối tượng quản lý sau cai nghiện ma tuý gồm: Người nghiện ma tuý đã qua cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện đã được cơ quan thẩm quyền cho về cộng đồng, người nghiện ma tuý sau khi mãn hạn tù về sinh sống tại cộng đồng, người nghiện ma tuý hết thời hạn quản lý giáo dục tại xã, phường.
Điều 3. Thời gian cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện và quản lý sau cai
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/2006/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 18 tháng 8 năm 2006 |
BAN HÀNH QUY CHẾ CAI NGHIỆN MA TUÝ VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỒ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật phòng, chống ma tuý ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Nghị định 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ Quy định
chế độ áp dụng biện pháp đưa người vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định 43/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định
việc đưa người nghiện ma tuý, người bán dâm không nơi cư trú nhất định vào lưu
trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị quyết số 28/2005/NQ-HĐND ngày 28 tháng 12 năm 2005 của Hội đồng
nhân dân thành phố khoá VII nhiệm kỳ 2004-2009 kỳ họp thứ 6 về nhiệm vụ năm
2006;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cai nghiện ma tuý và quản lý sau cai nghiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 152/2004/QĐ-UB ngày 10 tháng 9 năm 2004 của UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quy chế cai nghiện ma tuý và quản lý sau cai nghiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 4. Trưởng Ban chỉ đạo Phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn mại dâm, ma tuý thành phố, Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CAI NGHIỆN MA TUÝ VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 70/2006/QĐ-UBND ngày 18 tháng
8 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Quy chế này quy định về việc cai nghiện ma tuý bắt buộc, cai nghiện ma tuý tự nguyện tại Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề 05-06 thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi tắt là Trung tâm) và quản lý sau cai nghiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
1. Đối tượng đưa vào Trung tâm để cai nghiện bắt buộc là người từ đủ 12 tuổi trở lên bao gồm:
a) Người nghiện ma tuý, người tái nghiện ma tuý và người sử dụng trái phép chất ma tuý bị bắt quả tang, chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Người đã và đang được quản lý giáo dục tại xã, phường về hành vi sử dụng ma tuý nhưng còn sử dụng ma tuý;
c) Người đang cai nghiện tại Trung tâm nhưng bỏ trốn.
2. Đối tượng tự nguyện xin vào Trung tâm để cai nghiện: Là người nghiện ma tuý tự nguyện làm đơn xin cai nghiện, được cơ quan có thẩm quyền đồng ý tiếp nhận vào Trung tâm để cai nghiện.
3. Việc cai nghiện ma tuý đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi quy định tại Khoản 1 và đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều này không bị coi là bị xử lý vi phạm hành chính.
4. Đối tượng quản lý sau cai nghiện ma tuý gồm: Người nghiện ma tuý đã qua cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện đã được cơ quan thẩm quyền cho về cộng đồng, người nghiện ma tuý sau khi mãn hạn tù về sinh sống tại cộng đồng, người nghiện ma tuý hết thời hạn quản lý giáo dục tại xã, phường.
Điều 3. Thời gian cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện và quản lý sau cai
1. Thời gian cai nghiện bắt buộc:
a) Thời gian cai nghiện bắt buộc 12 tháng áp dụng đối với người vi phạm lần đầu;
b) Thời gian cai nghiện bắt buộc 24 tháng áp dụng đối với người tái nghiện.
2. Thời gian cai nghiện tự nguyện:
a) Thời gian cai nghiện tự nguyện 9 tháng áp dụng đối với người cai nghiện lần đầu;
b) Thời gian cai nghiện tự nguyện 18 tháng áp dụng đối với người tái nghiện.
3. Thời gian quản lý sau cai:
a) Thời gian quản lý sau cai 24 tháng áp dụng đối với người thật sự tiến bộ;
b) Thời gian quản lý sau cai 36 tháng áp dụng đối với người chậm tiến bộ.
Điều 4. Người nghiện ma tuý không phải là cư dân thành phố Đà Nẵng (trừ tỉnh Quảng Nam) sau khi đưa vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm, Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội thành phố (Sau đây viết tắt là Chi cục PCTNXH) phối hợp với Phòng Cảnh sát Điều tra tội phạm ma tuý Công an thành phố xác minh nơi thường trú và thông báo cho thân nhân gia đình đến bảo lãnh đưa về địa phương để quản lý, giáo dục, cai nghiện.
Chi cục PCTNXH tiếp nhận, xem xét đơn xin bảo lãnh của thân nhân gia đình trình Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (sau đây viết tắt là Sở LĐ-TB&XH) quyết định.
Trường hợp thân nhân gia đình không đến bảo lãnh thì Trung tâm phối hợp với Chi cục PCTNXH và Công an thành phố tổ chức đưa đối tượng về địa phương để bàn giao cho gia đình tiếp tục quản lý giáo dục.
Điều 5. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 người tái nghiện ma tuý là cư dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng khi vào Trung tâm (kể từ tháng thứ 7 của lần cai nghiện thứ hai trở đi), người nghiện ma tuý không phải là cư dân thành phố Đà Nẵng đã được đưa về nơi cư trú, nhưng quay lại Đà Nẵng và tiếp tục vi phạm thì người nghiện và gia đình người nghiện phải đóng góp toàn bộ chi phí trong thời gian cai nghiện.
Trường hợp người nghiện ma tuý từ đủ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi thì không áp dụng quy định tại Điều 5 Quychế này.
Điều 6. Trung tâm thực hiện việc tổ chức giáo dục, cai nghiện, lao động, dạy nghề theo quy định của pháp luật và quy định của Quy chế này. Trung tâm được phép sử dụng một số công cụ hỗ trợ trong quá trình tổ chức quản lý, cai nghiện theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Uỷ ban nhân dân các xã, phường thực hiện việc tổ chức quản lý, giáo dục sau cai nghiện theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
THỦ TỤC, THẨM QUYỀN ĐƯA NGƯỜI NGHIỆN VÀO TRUNG TÂM
Điều 8. Thẩm quyền xét duyệt và quyết định đưa người nghiện ma tuý vào Trung tâm
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết định việc đưa người cai nghiện bắt buộc vào Trung tâm trên cơ sở đề nghị của Hội đồng tư vấn xét duyệt đưa người nghiện ma tuý, người bán dâm vào Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề 05-06 thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn). Giám đốc Sở LĐ-TB&XH quyết định việc đưa vào Trung tâm đối với người cai nghiện tự nguyện.
2. Hội đồng tư vấn thành phố do UBND thành phố quyết định thành lập; Giám đốc Sở LĐ-TB&XH làm thường trực của Hội đồng. Hội đồng tư vấn làm việc theo chế độ tập thể, xem xét và biểu quyết từng trường hợp cụ thể, kết luận theo đa số. Trường hợp số phiếu biểu quyết bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của thường trực Hội đồng tư vấn. Các ý kiến khác nhau phải được ghi đầy đủ vào biên bản của cuộc họp kèm theo báo cáo trình UBND thành phố.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị đưa đối tượng nghiện ma tuý vào Trung tâm
1. Hồ sơ cai nghiện bắt buộc gồm:
a) Bản tóm tắt lý lịch (dán ảnh màu 4x6 nếu có) của người bị đưa vào Trung tâm;
b) Tài liệu chứng minh về hành vi sử dụng trái phép chất ma tuý của người đó như: Biên bản bắt giữ người có hành vi vi phạm, biên bản ghi lời khai, bản tường thuật của người vi phạm, biên bản thử test (nếu có);
c) Bệnh án người nghiện ma tuý (nếu có);
d) Các tài liệu chứng minh hành vi nghiện đã bị xử lý, trình báo của gia đình, tố giác của nhân dân, tài liệu của chính quyền, ý kiến của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể cung cấp, các biện pháp đã áp dụng (nếu có);
đ) Văn bản đề nghị của UBND quận, huyện hoặc Công an thành phố, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng thành phố (đối với trường hợp người nghiện do Công an thành phố, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng thành phố trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật);
e) Quyết định đưa người nghiện ma tuý vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm và biên bản giao nhận người nghiện giữa cơ quan thu gom, bắt giữ với Trung tâm (đối với trường hợp người nghiện bị đưa vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm);
g) Biên bản họp xét duyệt của Hội đồng tư vấn thành phố.
2. Hồ sơ cai nghiện tự nguyện gồm:
a) Đơn xin cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm của cá nhân người nghiện, có xác nhận của UBND xã, phường nơi cư trú. Đối với người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ;
b) Sơ yếu lý lịch có dán ảnh màu 4x6 (có xác nhận của UBND xã, phường nơi cư trú), bản sao hộ khẩu, chứng minh nhân dân của người nghiện;
c) Bản tự khai của người nghiện.
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc lập hồ sơ, xét duyệt và đưa đối tượng nghiện vào Trung tâm
1. Đối với cai nghiện bắt buộc:
a) Hồ sơ do Công an xã, phường, quận, huyện lập báo cáo UBND quận, huyện; UBND quận, huyện trình Chủ tịch UBND thành phố. Trường hợp người nghiện do Công an thành phố hoặc Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng thành phố trực tiếp phát hiện, thụ lý thì Công an thành phố hoặc Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng thành phố lập hồ sơ trình Chủ tịch UBND thành phố;
b) Hồ sơ trình Chủ tịch UBND thành phố gửi trực tiếp cho cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn thành phố để xem xét;
c) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ, Hội đồng tư vấn thành phố phải tổ chức xét duyệt và trình Chủ tịch UBND thành phố ra Quyết định;
Quyết định của Chủ tịch UBND thành phố được gửi cho người bị đưa vào Trung tâm (Trường hợp người nghiện dưới 18 tuổi thì Quyết định phải được gửi cho cha, mẹ, người trực tiếp nuôi dưỡng hoặc người giám hộ), cơ quan Công an, LĐ-TB &XH quận, huyện và UBND xã, phường nơi người đó cư trú.
d) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định cai nghiện bắt buộc, Công an quận, huyện có trách nhiệm đưa người có tên trong Quyết định đến Trung tâm để bàn giao. Trường hợp người đó bỏ trốn thì Công an quận, huyện nơi lập hồ sơ quyết định truy tìm.
2. Đối với cai nghiện tự nguyện:
a) Hồ sơ cai nghiện tự nguyện do cán bộ chuyên trách phòng, chống ma tuý xã, phường trực tiếp hướng dẫn cho đối tượng theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quy chế này;
b) Chi cục PCTNXH có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Chi cục PCTNXH tiến hành xem xét và trình Giám đốc Sở LĐ-TB&XH ra Quyết định tiếp nhận đối tượng vào Trung tâm để cai nghiện;
Quyết định tiếp nhận được gửi cho người tự nguyện cai nghiện (Trường hợp người nghiện dưới 18 tuổi, thì Quyết định phải được gửi cho cha, mẹ, người trực tiếp nuôi dưỡng hoặc người giám hộ) và UBND xã, phường nơi người đó cư trú.
c) Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định, người có tên trong Quyết định tự đến hoặc thân nhân gia đình đưa người nghiện đến Trung tâm để cai nghiện;
d) Sau thời hạn 05 ngày, nếu người nghiện không đến Trung tâm để cai nghiện thì Chi cục PCTNXH thông báo cho Công an xã, phường nơi người nghiện cư trú biết để lập hồ sơ đưa vào cai nghiện bắt buộc theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền đưa người nghiện ma tuý vào lưu trú tạm thời và thi hành Quyết định đưa người vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm
1. Người nghiện ma tuý từ đủ 12 tuổi trở lên bị bắt quả tang đang sử dụng trái phép chất ma tuý hoặc đã thực hiện xong hành vi sử dụng trái phép chất ma tuý qua xét nghiệm có kết quả dương tính, thì được đưa vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm.
2. Thời hạn đưa vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm đối với người nghiện ma tuý không quá 15 ngày.
3. Trưởng Công an cấp quận, huyện quyết định việc đưa người nghiện ma tuý vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm. Trường hợp người nghiện do Công an thành phố hoặc Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng thành phố trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật, thì Trưởng phòng Cảnh sát Điều tra tội phạm ma tuý Công an thành phố, Trưởng phòng Điều tra tội phạm ma tuý Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng thành phố quyết định đưa người nghiện vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm.
4. Hồ sơ đưa người vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm gồm:
a) Biên bản vi phạm pháp luật và kết quả xét nghiệm chất ma tuý của người đó;
b) Bản lý lịch tự khai;
c) Quyết định đưa vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm.
5. Việc thi hành Quyết định đưa người nghiện vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm thực hiện theo quy định tại Nghị định 43/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ.
QUY TRÌNH, THỦ TỤC QUẢN LÝ SAU CAI
Điều 12. Quản lý sau cai nghiện ma tuý là hình thức quản lý, giáo dục, giúp đỡ tại cộng đồng đối với người sau cai nghiện ma tuý. UBND xã, phường có trách nhiệm phối hợp với các đoàn thể và gia đình lập kế hoạch cụ thể trong việc quản lý, giáo dục, hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện cho người sau cai về việc làm, ổn định cuộc sống hoà nhập cộng đồng.
Điều 13. Hồ sơ quản lý sau cai nghiện do cán bộ chuyên trách phòng, chống ma tuý xã, phường lập ngay khi đối tượng hết thời hạn thi hành án phạt tù, hết thời hạn cai nghiện bắt buộc về lại cộng đồng hoặc hết thời hạn quản lý, giáo dục tại xã, phường. Hồ sơ bao gồm:
1. Quyết định hoặc giấy chứng nhận hết thời hạn thi hành án phạt tù, hết thời gian cai nghiện bắt buộc hoặc hết thời hạn quản lý giáo dục tại xã, phường;
2. Phiếu quản lý người sau cai nghiện;
3. Kế hoạch quản lý giúp đỡ người sau cai nghiện;
4. Bản cam kết chấp hành pháp luật về phòng, chống ma tuý và không tái sử dụng ma tuý của người sau cai nghiện;
5. Bản tự nhận xét hàng tháng của người sau cai nghiện về sự rèn luyện của bản thân, có nhận xét đánh giá của Tổ dân phố hoặc tổ chức xã hội được phân công kèm cặp giúp đỡ;
6. Phiếu theo dõi đánh giá hàng tháng về sự tiến bộ của người sau cai nghiện;
7. Quyết định công nhận hết thời gian quản lý sau cai của Chủ tịch UBND xã, phường.
Điều 14. Hàng tháng người sau cai phải viết bản tự nhận xét về sự tu dưỡng, rèn luyện của bản thân, cán bộ chuyên trách phòng, chống ma tuý xã, phường tập hợp báo cáo UBND cùng cấp để đánh giá phân loại. Việc phân loại người sau cai nghiện gồm có 3 loại:
1. Loại tiến bộ: Là người có cố gắng rèn luyện, có quyết tâm phấn đấu vươn lên; chấp hành đầy đủ các quy định của địa phương; có việc làm ổn định.
2. Loại chưa tiến bộ: Là người chấp hành không đầy đủ các quy định quản lý sau cai, thiếu quyết tâm trong việc rèn luyện để vươn lên.
3. Loại có nguy cơ tái nghiện: Là người vi phạm các quy định quản lý sau cai, không có việc làm, thường xuyên quan hệ với những đối tượng xấu.
Điều 15. Mỗi tháng một lần cán bộ chuyên trách cùng với Công an xã, phường tiến hành kiểm danh, kiểm diện và thông báo kết quả đánh giá của UBND xã, phường cho cá nhân và gia đình đối tượng biết.
Các đối tượng trong diện có nguy cơ tái nghiện thì cho thử test để kiểm tra. Khi phát hiện đối tượng có sử dụng trái phép chất ma tuý thì Công an xã, phường lập hồ sơ theo quy trình cai nghiện bắt buộc và chuyển đối tượng vào Trung tâm để cai nghiện; trường hợp có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì chuyển cho cơ quan Điều tra để điều tra xử lý theo Điều 199 của Bộ luật hình sự.
Điều 16. Trong thời gian quản lý sau cai, đối tượng đi khỏi nơi cư trú qua đêm thì phải báo cáo xin tạm vắng tại Công an xã, phường và có giấy bảo lãnh của gia đình.
Trường hợp đối tượng tự ý đi khỏi nơi cư trú, Công an xã, phường lập biên bản về việc đối tượng vắng mặt không có lý do và yêu cầu gia đình đưa đối tượng về trình diện; đối tượng đi khỏi địa phương quá 6 tháng không có lý do thì lập biên bản đề nghị Công an quận, huyện xoá tên trong hộ khẩu thường trú theo quy định về đăng ký nhân, hộ khẩu.
Đối tượng chuyển nơi cư trú thì UBND xã, phường chuyển hồ sơ cho UBND xã, phường nơi đối tượng đến để tiếp tục quản lý.
Điều 17. Sau 2 năm quản lý sau cai, đối tượng phấn đấu tốt và thật sự tiến bộ, không vi phạm các quy định quản lý sau cai tại Quy chế này, thì cán bộ chuyên trách phòng, chống ma tuý xã, phường báo cáo và đề nghị Chủ tịch UBND cùng cấp ra Quyết định công nhận hết thời gian quản lý sau cai.
QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ CỦA ĐỐI TƯỢNG CAI NGHIỆN MA TUÝ VÀ ĐỐI TƯỢNG QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN
Điều 18. Quyền lợi của đối tượng cai nghiện ma tuý tại Trung tâm
1. Được hỗ trợ cắt cơn, cai nghiện phục hồi sức khoẻ, được giáo dục đạo đức, pháp luật, được học nghề, tham gia lao động và hưởng thành quả lao động làm ra. Đối tượng cai nghiện lần đầu được miễn toàn bộ chi phí trong thời gian cai nghiện; trường hợp tái nghiện thì được miễn chi phí cai nghiện trong thời gian 6 tháng đầu của lần cai nghiện thứ hai.
2. Được trang bị dụng cụ bảo hộ khi lao động và đảm bảo an toàn vệ sinh lao động theo pháp luật về lao động; được nghỉ lao động trong những ngày lễ, ngày tết, ngày chủ nhật; được về gia đình 3 ngày để thăm viếng chịu tang khi có bố, mẹ (cả bên vợ hoặc bên chồng), người trực tiếp nuôi dưỡng vợ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột từ trần nhưng phải có đơn đề nghị của gia đình và có xác nhận của chính quyền địa phương.
3. Được tham gia các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao và các hoạt động sinh hoạt bổ ích khác do Trung tâm tổ chức.
4. Được gặp và nhận quà của thân nhân chủ yếu khi đến thăm một lần mỗi tháng.
5. Được quyền khiếu nại, tố cáo về các hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm Nội quy, Quy chế của người cùng cai nghiện và của cán bộ, nhân viên Trung tâm.
6. Trường hợp ốm đau nặng, bệnh hiểm nghèo thì được Trung tâm làm thủ tục đề nghị cho tạm đình chỉ thi hành Quyết định cai nghiện để chữa bệnh theo quy định.
Thời gian điều trị được tính vào thời gian thi hành Quyết định cai nghiện, sau khi sức khoẻ phục hồi mà thời gian còn lại từ đủ 3 tháng trở lên, thì phải đến Trung tâm để tiếp tục thi hành phần thời gian còn lại. Nếu thời gian còn lại dưới 3 tháng thì chính quyền địa phương đưa vào quản lý sau cai.
7. Trường hợp phụ nữ có thai (có xác nhận của y tế Trung tâm, Cơ quan y tế cấp huyện trở lên) hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi, có đơn đề nghị được UBND xã, phường xác nhận thì được Trung tâm làm thủ tục đề nghị cho đình chỉ thi hành Quyết định cai nghiện bắt buộc, chuyển giao cho UBND xã, phường áp dụng biện pháp quản lý giáo dục tại xã, phường.
8. Được Trung tâm xem xét đề nghị UBND thành phố quyết định miễn chấp hành thời gian tập trung cai nghiện còn lại nếu có đủ các điều kiện sau:
a) Có nhiều tiến bộ nổi bật hoặc lập công trong quá trình cai nghiện bắt buộc;
b) Đã chấp hành được tối thiểu 3/4 thời gian; có đơn bảo lãnh của thân nhân gia đình và được UBND xã, phường xác nhận bảo lãnh tiếp tục quản lý tại địa phương.
Trường hợp đặc biệt do Chủ tịch UBND thành phố quyết định.
Điều 19. Trách nhiệm của người cai nghiện ma tuý tại Trung tâm
1. Phải chấp hành đúng các quy định pháp luật Nhà nước, Quy chế này và Nội quy, Quy chế của Trung tâm. Nếu vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và của Trung tâm.
2. Trong thời gian cai nghiện ma tuý bắt buộc tại Trung tâm nếu tiếp tục sử dụng trái phép chất ma tuý thì thời gian cai nghiện tính lại từ đầu, bản thân và gia đình người đó phải đóng góp tất cả các khoản chi phí cai nghiện.
3. Trong thời gian đi bệnh viện điều trị, đối tượng phải chữa bệnh theo chỉ định của Bệnh viện và chịu sự quản lý, giám sát của UBND xã, phường nơi người đó cư trú.
Trường hợp đối tượng cố tình không điều trị hoặc tiếp tục sử dụng trái phép chất ma tuý thì Công an xã, phường lập biên bản chuyển đối tượng vào Trung tâm để thực hiện Quyết định cai nghiện bắt buộc với thời gian cai nghiện được tính lại từ đầu.
4. Đối tượng có hành vi trốn khỏi Trung tâm phải chịu hình thức kỷ luật theo Nội quy của Trung tâm và thời gian cai nghiện được tính lại từ đầu.
5. Phải đóng góp toàn bộ chi phí cai nghiện theo quy định.
Điều 20. Quyền lợi của người đang bị quản lý sau cai nghiện
1. Được tham gia sinh hoạt trong Câu lạc bộ quản lý sau cai và các hoạt động bình thường của nhân dân địa phương.
2. Được chính quyền, đoàn thể của địa phương động viên, giáo dục tạo điều kiện làm ăn, sinh sống hoà nhập cộng đồng.
3. Trường hợp thật sự khó khăn được chính quyền địa phương xem xét giải quyết một số chính sách hỗ trợ: Cấp vốn, cho vay vốn, dạy nghề, giải quyết việc làm, miễn giảm một phần viện phí…và được trợ cấp đột xuất khi gặp ốm đau hoạn nạn.
Điều 21. Người đang bị quản lý sau cai nghiện có trách nhiệm chấp hành đúng các quy định về quản lý sau cai tại Quy chế này. Trường hợp vi phạm thì tuỳ theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM CỦA TRUNG TÂM, CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN VÀ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 22. Trung tâm có trách nhiệm
1. Tổ chức tiếp nhận, phân loại, lập hồ sơ sổ sách quản lý người nghiện, thực hiện phác đồ cắt cơn, cai nghiện phục hồi sức khoẻ; tổ chức giáo dục pháp luật, đạo đức, rèn luyện lao động, dạy nghề cho người cai nghiện;
Có biện pháp phòng, chống việc bỏ trốn, chống ma tuý thâm nhập, chống các hành vi tiêu cực tại Trung tâm; cán bộ nhân viên Trung tâm vi phạm thì phải kiểm điểm làm rõ trách nhiệm và tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm mà xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
2. Khi tiếp nhận người nghiện, Trung tâm phải kiểm tra đối chiếu hồ sơ với người được giao nhận; thu giữ những vật dụng, tư trang không được phép mang vào nơi cai nghiện; lập biên bản tiếp nhận, ghi tên người nghiện vào sổ quản lý.
3. Thành lập khu vực tiếp nhận người nghiện vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm.
4. Tổ chức khu vực dành riêng cho người cai nghiện dưới 18 tuổi, người mắc các bệnh truyền nhiểm.
5. Đảm bảo an toàn vệ sinh lao động cho người cai nghiện khi tham gia lao động sản xuất. Nếu xảy ra tai nạn lao động, phải có biện pháp xử lý ngay theo quy định của pháp luật về lao động.
6. Quản lý, tổ chức điều trị bệnh cho người cai nghiện khi ốm đau, đồng thời xử lý các trường hợp sau:
a) Người đang cai nghiện bị bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo mà Trung tâm không đủ điều kiện để tiếp tục điều trị, thì phải đưa người bệnh đến khám tại cơ sở y tế cấp thành phố;
b) Trường hợp Bệnh viện yêu cầu nhập viện để điều trị dài ngày, Trung tâm phải lập thủ tục đề nghị Chi cục PCTNXH tham mưu cho Giám đốc Sở LĐ-TB&XH trình UBND thành phố quyết định cho tạm đình chỉ thi hành Quyết định cai nghiện bắt buộc để chữa bệnh. Sau khi có Quyết định, Trung tâm tổ chức bàn giao người nghiện cho cơ sở Y tế, UBND xã, phường và gia đình quản lý chữa bệnh;
c) Hàng tháng, Trung tâm kiểm tra định kỳ việc chữa bệnh của người cai nghiện, có xác nhận của Bệnh viện hoặc chính quyền địa phương. Chi phí trong thời gian chữa bệnh thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ (quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh).
7. Trong thời gian điều trị, nếu đối tượng bỏ trốn khỏi nơi chữa bệnh thì Trung tâm phải báo cáo bằng văn bản cho Sở LĐ - TB&XH biết để chỉ đạo.
8. Khi người đang cai nghiện bị chết, Trung tâm phải có biện pháp giữ nguyên hiện trường, báo ngay cho Sở LĐ - TB&XH, cơ quan y tế, Công an nơi gần nhất và Viện kiểm sát nhân dân thành phố để điều tra làm rõ nguyên nhân theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời, thông báo cho thân nhân gia đình người chết đến chứng kiến và nhận về để mai táng;
Trường hợp không có thân nhân hoặc thân nhân không đến Trung tâm có trách nhiệm tổ chức mai táng sau khi được phép của Cơ quan có thẩm quyền; chi phí mai táng được thực hiện theo quy định hiện hành.
9. Khi người nghiện đã thực hiện hết thời hạn cai nghiện theo quy định Trung tâm phải thông báo cho chính quyền địa phương và thân nhân gia đình biết (trước khi hết thời gian cai nghiện 30 ngày) và mời đến Trung tâm nhận và đưa đối tượng về địa phương để quản lý sau cai;
Trung tâm cấp giấy chứng nhận và lập biên bản bàn giao người nghiện hết thời hạn cai nghiện cho thân nhân gia đình và UBND xã, phường để tiếp tục quản lý.
10. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có văn bản yêu cầu chuyển giao đối tượng đang chấp hành Quyết định cai nghiện để điều tra, xét xử Trung tâm phải thực hiện theo yêu cầu của Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. Giám đốc Trung tâm báo cáo bằng văn bản cho Chi cục PCTNXH, Sở LĐ-TB&XH để thực hiện đúng theo quy định tại các Điều 20, 21 và 22 Nghị định 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ.
Điều 23. Trách nhiệm của Sở LĐ-TB&XH
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác cai nghiện và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện ma tuý; tham mưu cho UBND thành phố ban hành Kế hoạch hàng năm, dài hạn về công tác cai nghiện và quản lý sau cai.
2. Làm thường trực Hội đồng tư vấn thành phố.
3. Trực tiếp quản lý toàn diện Trung tâm; chủ động phối hợp với các ngành, đoàn thể, địa phương kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện trên địa bàn thành phố.
4. Chỉ đạo ngành dọc tham mưu cho UBND cùng cấp triển khai thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện.
5. Xây dựng và ban hành các biểu mẫu phục vụ cho việc tập trung cai nghiện, quản lý sau cai; văn bản quy định cụ thể đối tượng, thủ tục thăm nuôi tại Trung tâm.
6. Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo tình hình triển khai thực hiện Quy chế cho UBND thành phố, đề xuất giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Điều 24. Trách nhiệm của Công an thành phố
1. Chỉ đạo Công an các cấp phối hợp với các ngành chức năng giúp UBND cùng cấp lập hồ sơ và đưa đối tượng cai nghiện bắt buộc vào Trung tâm; tham gia quản lý, giúp đỡ người sau cai nghiện.
2. Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ cho lực lượng làm công tác bảo vệ và huấn luyện, hướng dẫn sử dụng các loại trang thiết bị, công cụ hỗ trợ cho cán bộ Trung tâm theo đề nghị của Sở LĐ-TB&XH.
3. Hỗ trợ lực lượng bảo vệ Trung tâm khi có yêu cầu, đồng thời phối hợp với các ngành chức năng xử lý khi có tình huống xấu xảy ra tại Trung tâm; áp giải đối tượng nghiện không phải là cư dân của thành phố Đà Nẵng về nơi cư trú để chuyển giao cho gia đình, địa phương tiếp tục quản lý, giáo dục, cai nghiện.
4. Xử lý người tái nghiện theo quy định của Bộ luật hình sự.
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định chuyên môn trong hỗ trợ cắt cơn, điều trị, cai nghiện phục hồi sức khoẻ cho người nghiện tại Trung tâm.
2. Chỉ đạo các cơ sở y tế chuyên khoa phối hợp với Trung tâm trong việc xét nghiệm, điều trị các bệnh xã hội và hướng dẫn việc phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS cho học viên tại Trung tâm.
3. Hướng dẫn y tế cấp cơ sở quản lý, theo dõi sức khoẻ người sau cai; chỉ đạo Bệnh viện tiếp nhận, cứu chữa, quản lý người nghiện ma tuý mắc các bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo do Trung tâm chuyển đến.
4. Tham mưu trình UBND thành phố về chế độ miễn giảm viện phí cho người nghiện ma tuý đang cai nghiện tại Trung tâm và người sau cai nghiện có hoàn cảnh khó khăn.
Điều 26. Các Sở, ngành liên quan và đề nghị UBMTTQVN thành phố, các đoàn thể căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ tạo điều kiện và cùng tham gia thực hiện tốt công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma tuý.
Điều 27. Trách nhiệm của UBND các quận, huyện
1. Tổ chức quản lý chặt chẽ địa bàn, nắm chắc di biến động của đối tượng nghiện, có biện pháp ngăn chặn tình trạng tái nghiện và nghiện mới.
2. Chỉ đạo các ngành chức năng và UBND xã, phường thường xuyên rà soát, phát hiện kịp thời người nghiện, lập hồ sơ, xét duyệt đề nghị đưa hết số người nghiện vào Trung tâm để cai nghiện.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các xã, phường trong việc thực hiện quy trình quản lý sau cai, đồng thời thực hiện các chính sách hỗ trợ, giúp đỡ người sau cai nghiện ổn định cuộc sống, hoà nhập cộng đồng.
4. Bố trí lực lượng, hỗ trợ kinh phí và phương tiện cần thiết để thực hiện công tác quản lý sau cai nghiện trên địa bàn.
Điều 28. Trách nhiệm của UBND xã, phường
UBND xã, phường chủ động phối hợp với các đoàn thể và gia đình trong việc lập hồ sơ đề nghị đưa người nghiện vào Trung tâm và thực hiện quy trình quản lý sau cai tại Quy chế này.
Điều 29. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ảnh về Sở LĐ-TB&XH để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét bổ sung, sửa đổi./.