Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 698/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển và cải tạo lưới điện thành phố Hà Nội giai đoạn 2002 - 2010, có xét đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 698/QĐ-TTg
Ngày ban hành 23/08/2002
Ngày có hiệu lực 23/08/2002
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

CHÍNH PHỦ

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Số: 698/2002/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VÀ CẢI TẠO LƯỚI ĐIỆN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2002 - 2010, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 60/2002/QĐ-TTg ngày 13 tháng 5 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2002 - 2010;
Xét đề nghị của Bộ Công nghiệp (công văn số 2154/BCN- KHĐT ngày 10 tháng 6 năm 2002); ý kiến của các Bộ, ngành liên quan về việc phê duyệt Quy hoạch cải tạo và phát triển lưới điện thành phố Hà Nội giai đoạn 2001 - 2010, có xét đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển và cải tạo lưới điện thành phố Hà Nội giai đoạn 2002 - 2010 có xét đến năm 2020 (gọi tắt Quy hoạch điện Hà Nội) theo các nội dung chính sau đây:

1. Về nhu cầu phụ tải

Phát triển ổn định, nâng cao chất lượng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu phụ tải cho sinh hoạt của nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng; đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, đảm bảo thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô Hà Nội đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020. Dự báo nhu cầu phụ tải thành phố như sau:

- Năm 2005: điện thương phẩm đạt 1,7 - 1,9 tỷ kWh, công suất max đạt 985 - 1.020 MW. Tốc độ tăng trưởng điện giai đoạn 2002 - 2005 là 15,7 - 16,4%. Bình quân đầu người đạt 1.633 kWh/người.năm.

- Năm 2010: dự báo điện thương phẩm đạt 7,9 - 8,4 tỷ kWh, công suất max đạt 1.610 - 1.720 MW. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2006 - 2010 là 10,9 - 11,5%/năm. Bình quân đầu người đạt 2.625 kWh/người/năm.

- Năm 2020: định hướng điện thương phẩm đạt 17,9 - 20,8 kWh, công suất max đạt 3.610 - 4.198 MW. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2020 là 8,5 - 9,5%/năm. Bình quân đầu người đạt 4.160 kWh/người.năm.

2. Về cải tạo và phát triển lưới điện;

a) Việc cải tạo và phát triển lưới điện thành phố Hà Nội phải nhằm đáp ứng nhu cầu phụ tải nói trên, có dự phòng và phải được thực hiện đồng bộ từ cao thế đến hạ thế, khắc phục tình trạng lưới điện kém an toàn, chắp vá, tổn thất còn cao như hiện nay.

b) Quan điểm và tiêu chuẩn thiết kế sơ đồ lưới điện truyền tải và phân phối thành phố như sau:

- Lưới điện 220, 110 kV: được thiết kế mạch vòng, mối trạm biến áp đều được cấp điện từ hai nguồn. Tiết diện dây dẫn đối với đường dây trên không 220, 110 kV sử dụng tiết diện ≥ 240 mm2, có thể sử dụng dây phân pha. Khu vực nội thành, các tuyến đường dây 220, 110 kV thiết kế từ 2 mạch trở lên, những nơi đòi hỏi mỹ quan đô thị lắp đặt cáp ngầm ruột đồng với tiết diện thích hợp, trạm biến áp sử dụng công nghệ tiên tiến (GIS, Compact).

- Lưới điện phân phối trung thế: đối với khu vực nội thành định hướng đưa về cấp điện áp chuẩn 22 kV; đối với khu vực ngoại thành trước mắt cho phép tồn tại 3 cấp điện áp 10, 22, 35 kV, trong tương lai khi nhu cầu phụ tải tăng cao cần thống nhất về một cấp chuẩn 22 kV. Về kết cấu lưới, các đường dây trung thế tại khu vực nội thành và ven nội được thiết kế mạch vòng. Khu vực các đường phố cổ, phố cũ và các đường phố chính, các khu vực có quy hoạch ổn định, các khu đô thị mới và những nơi cần yêu cầu mỹ quan đô thị cao, sử dụng cáp ngầm khô, ruột đồng, cách điện XLPE, tiết diện ≥ 240mm2.

- Lưới điện hạ thế: sử dụng hệ thống hạ áp 220/380V ba pha, bốn dây. Tại các khu phố cổ, các khu đô thị mới, sở dụng cáp ngầm hạ thế ruột đồng XLPE có tiết diện ≥ 4 x 120 mm2, các đường nhánh 4x120 mm2 và nhánh vào công tơ 2 x 25 mm2.

c) Khối lượng xây dựng mới và cải tạo lưới điện thành phố Hà Nội theo các giai đoạn quy hoạch như sau:

- Giai đoạn 2002 - 2010:

+ Đường dây 220 kV: xây dựng mới 45 km, cải tạo 18 km.

+ Đường dây 110 kV : xây dựng mới 60,1 km, cải tạo 71 km.

+ Trạm biến áp 220 kV : xây dựng mới 03 trạm với tổng công suất là 1.500 MVA, cải tạo nâng công suất 02 trạm với tổng công suất tăng thêm là 375 MVA.

+ Trạm biến áp 110kV: xây dựng mới 10 trạm với tổng công suất là 873 MVA, cải tạo nâng công suất 17 trạm với tổng công suất là 1.435 MVA.

+ Lưới điện phân phối trung thế: đường dây 35 kV xây dựng mới 54,4 km; đường dây 22 kV xây dựng mới 1.568 km; đường dây cải tạo nâng cấp điện áp lên 22 kV là 373 km. Đẩy nhanh tiến độ ngầm hoá lưới điện trung thế, đảm bảo tới năm 2010 tỷ lệ ngầm hoá đạt 60%.

 + Xây dựng mới 3.561 trạm biến áp với dung lượng máy biến áp là 1.522.143 kVA, cải tạo 2.649 trạm với tổng dung lượng máy biến áp là 1.097.854 kVA.

+ Xây dựng mới 2.250 km đường dây hạ thế.

Các dự án, công trình cải tạo và phát triển lưới điện truyền tải trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2002 - 2010 theo danh mục tại Phụ lục kèm theo Quyết định này, riêng lưới điện 220 kV phù hợp với Quy hoạch điện giai đoạn V.

- Các công trình phát triển lưới điện sau năm 2010 sẽ được xác định cụ thể khi thực hiện Quy hoạch điện thành phố Hà Nội giai đoạn tiếp theo.

[...]