ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
69/2006/QĐ-UBND
|
Biên Hòa, ngày 25
tháng 9 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN BÌNH XÉT KHEN THƯỞNG
DOANH NGHIỆP, DOANH NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định
số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Xét đề nghị của
Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chuẩn bình xét khen thưởng
doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký; Quyết định
này thay thế Quyết định số 677/QĐ.CT-UBT ngày 13 tháng 3 năm 2001 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc ban hành tiêu chuẩn và thực hiện xét khen
thưởng đối với các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp dân doanh, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài và Quy định kèm theo Quyết định.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành, Ban Quản
lý các Khu công nghiệp, Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh, Lãnh đạo
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Một
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN BÌNH XÉT KHEN THƯỞNG DOANH NGHIỆP,
DOANH NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 69/2006/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2006 của
UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng.
Quy định này hướng dẫn về tiêu
chuẩn, trình tự, thủ tục bình xét khen thưởng hàng năm đối với doanh nhân,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng.
1. Đối với doanh nghiệp: Gồm tất
cả các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai, không phân biệt thành phần kinh tế.
2. Đối với doanh nhân: Gồm Chủ
tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc và chủ của doanh nghiệp được
bình chọn là doanh nghiệp “Xuất sắc”.
Điều 3. Nhằm
từng bước tiêu chuẩn hóa công tác thi đua, khen thưởng, việc bình xét khen thưởng
đối với các doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được thực hiện
theo các nguyên tắc dưới đây:
1. Quy định các tiêu chuẩn cụ
thể để cho điểm theo thang điểm quy định. Doanh nghiệp được khen thưởng là những
doanh nghiệp đạt được mức điểm tối thiểu trở lên theo quy định tại Điều 4 của
Quy định này.
2. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
và hình thức khen thưởng cho doanh nghiệp và doanh nhân được thực hiện theo
đúng quy định của của Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định 121/2005/NĐ-CP
ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ, đồng thời phụ thuộc vào kết quả thành
tích mà doanh nghiệp đã đạt được.
3. Quy trình xét khen thưởng
trước hết dựa trên báo cáo tự đánh giá chấm điểm của các doanh nghiệp, doanh
nhân (theo các Điều 4, 5 và 6) và sự đánh giá bước đầu của các cơ quan quản lý,
qua đó Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh sẽ trao đổi các ngành
liên quan, để bình xét thống nhất đề nghị danh sách các doanh nghiệp, doanh
nhân đạt các tiêu chuẩn đã định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
4. Tiêu chuẩn bình xét khen thưởng
doanh nghiệp, doanh nhân gồm 04 tiêu chuẩn chính và điểm thưởng bổ sung khuyến
khích một số mặt chủ yếu đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Chương II
TIÊU CHUẨN BÌNH CHỌN
Điều 4. Doanh
nghiệp được xét khen thưởng đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
1. Chấp hành tốt chính sách
pháp luật được 60 điểm, trong đó:
a) Chấp hành tốt pháp luật tài
chính được 20 điểm:
- Chấp hành tốt việc đăng ký,
kê khai thuế, nộp báo cáo tài chính, thống kê được 05 điểm.
- Thực hiện tốt việc sử dụng sổ
sách, chứng từ, hóa đơn được 05 điểm.
- Nộp thuế đủ được 05 điểm,
đúng thời gian được 05 điểm.
b) Chấp hành tốt Luật bảo vệ
môi trường được 10 điểm.
c) Chấp hành tốt Luật lao động
được 20 điểm, trong đó:
- Chính sách lao động được 12
điểm, trong đó.
+ Thực hiện tốt chế độ báo cáo
định kỳ 01 điểm.
+ Thực hiện tốt chế độ tiền
lương 04 điểm.
+ Doanh nghiệp không để xảy ra
đình công 03 điểm.
+ Thực hiện tốt chính sách bảo
hộ lao động, an toàn lao động, không để xảy ra tai nạn lao động 02 điểm.
+ Doanh nghiệp có thỏa ước lao
động tập thể 02 điểm.
- Thực hiện tốt chính sách bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được 08 điểm.
d) Chấp hành tốt các chính
sách, pháp luật khác được 10 điểm, trong đó:
- Luật Phòng cháy, chữa cháy 03
điểm.
- An ninh trật tự 02 điểm.
- Hoạt động xã hội từ thiện 03
điểm.
- Luật An toàn, giao thông 02
điểm.
2. Đạt tiêu chuẩn về hiệu quả
kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường được 30 điểm, trong đó:
a) Đạt tiêu chuẩn hiệu quả đầu
tư được 10 điểm:
- Tăng trưởng lợi nhuận (năm
sau cao hơn năm trước) được 05 điểm.
- Tăng vốn đầu tư, mở rộng sản
xuất kinh doanh (năm sau cao hơn năm trước) được 05 điểm.
b) Có thực hiện chuyển giao
công nghệ thiết bị sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất được 05 điểm:
- Có đầu tư vốn đổi mới thiết bị
sản xuất mới, hiện đại, nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất được 03 điểm.
- Công nghệ đầu tư mới là công
nghệ tiên tiến hiện nay trên thế giới, là công nghệ điều khiển tự động kỹ thuật
số, thực hiện được 02 điểm.
c) Có chính sách thực hiện bảo
vệ môi trường sản xuất được 05 điểm:
- Có trích lập nguồn kinh phí sử
dụng cho việc bảo vệ môi trường sản xuất: Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng
môi trường; đầu tư các hệ thống thiết bị bảo vệ môi trường, được 04 điểm.
- Nguồn kinh phí sử dụng cho việc
bảo vệ môi trường sản xuất tăng hơn so với năm trước, thực hiện được 01 điểm.
d) Có chính sách đào tạo nâng
cao trình độ, phát triển nguồn nhân lực được 10 điểm:
- Có trích lập kinh phí sử dụng
cho việc đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề, trình độ quản lý của người lao động
được 04 điểm.
- Nguồn kinh phí cho đào tạo
tăng hơn so với năm trước, thực hiện được 01 điểm.
- Có trích lập kinh phí sử dụng
cho việc hỗ trợ đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho người lao động: Tổ chức
tham quan du lịch; tổ chức xe đưa rước; tăng chất lượng suất cơm; tổ chức các
hoạt động vui chơi giải trí cho người lao động được 04 điểm.
- Nguồn kinh phí cho hỗ trợ đời
sống vật chất, văn hóa tinh thần người lao động tăng hơn so với năm trước, thực
hiện được 01 điểm.
3. Tham gia đầy đủ và đúng chỉ
tiêu các chương trình vận động từ thiện xã hội do Nhà nước và tỉnh phát động được
10 điểm.
4. Đạt tiêu chuẩn về xây dựng tổ
chức công đoàn được 10 điểm.
- Doanh nghiệp có tổ chức công
đoàn được 05 điểm.
- Đạt tiêu chuẩn công đoàn vững
mạnh được 05 điểm.
5. Điểm thưởng bổ sung dùng để
khuyến khích một số mặt chủ yếu đóng góp tích cực vào việc phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, tối đa được 20 điểm.
a) Doanh nghiệp nộp thuế vượt
chỉ tiêu (%) được tối đa 10 điểm:
- Vượt 5% được 02 điểm.
- Vượt 10% được 05 điểm.
- Vượt 20% trở lên được 10 điểm.
b) Doanh nghiệp có tổ chức Đảng,
đoàn thể được 05 điểm:
- Có thành lập tổ chức Đảng Cộng
sản Việt Nam được 01 điểm; tổ chức Đảng đạt “trong sạch - vững mạnh” được 02 điểm.
- Có thành lập các tổ chức
thanh niên (Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp thanh niên) được 01 điểm; hoạt
động tốt được 01 điểm.
c) Doanh nghiệp đạt danh hiệu
“Đơn vị có đời sống văn hóa tốt” được 05 điểm.
Điều 5. Điểm
chuẩn để được Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai khen thưởng cho các doanh nghiệp,
doanh nhân, tổng điểm tối thiểu đạt được là 110 điểm.
1. Doanh nghiệp đạt từ 110 đến
dưới 120 điểm được Xếp loại tốt.
2. Doanh nghiệp đạt từ 120 đến
130 điểm được Xếp loại xuất sắc.
Điều 6. Tiêu
chuẩn bình chọn doanh nhân xuất sắc
1. Là Chủ tịch Hội đồng Quản trị,
Tổng Giám đốc, Giám đốc của doanh nghiệp được bình chọn là doanh nghiệp “Xuất sắc”
(đạt tiêu chuẩn Khoản 2, Điều 5).
2. Bản thân và gia đình chấp
hành tốt chính sách pháp luật Việt Nam.
Chương
III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT
KHEN THƯỞNG
Điều 7. Quy
trình xét khen thưởng doanh nghiệp, doanh nhân:
1. Căn cứ tiêu chuẩn bình chọn
quy định tại Điều 4, các doanh nghiệp tự đánh giá và cho điểm theo quy định;
vào đầu tháng 9 hàng năm các doanh nghiệp gửi bản tự đánh giá về Thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Đồng Nai.
2. Căn cứ vào bản tự đánh giá của
doanh nghiệp, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tổng hợp, tổ chức mời
các Sở, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, đánh giá các tiêu chuẩn bình chọn
và đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định khen thưởng.
3. Các doanh nghiệp, doanh nhân
được khen thưởng sẽ được suy tôn tại lễ tôn vinh “Doanh nghiệp, Doanh nhân” tỉnh
Đồng Nai hàng năm nhân dịp chào mừng ngày 13 tháng 10 (ngày Doanh nhân Việt
Nam).
4. Hồ sơ đề nghị bình xét khen
thưởng của doanh nghiệp, doanh nhân:
a) Văn bản đề nghị bình xét
khen thưởng doanh nghiệp, doanh nhân.
b) Bản tự đánh giá, chấm điểm của
doanh nghiệp.
c) Báo cáo thành tích của doanh
nhân (thông tin chi tiết của doanh nhân và doanh nghiệp để liên hệ, thành tích
đóng góp của doanh nhân đối với doanh nghiệp, đối với xã hội,…)
Điều 8. Thời
gian thực hiện bình xét và tổ chức khen thưởng.
1. Doanh nghiệp, doanh nhân phải
gửi báo cáo thành tích và bản tự đánh giá về Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh trước ngày 10 tháng 9 hàng năm.
2. Kết quả xét khen thưởng
doanh nghiệp, doanh nhân được thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
3. Lễ tôn vinh các doanh nghiệp,
doanh nhân đạt loại tốt và xuất sắc sẽ được tổ chức chậm nhất vào cuối tháng 10
hàng năm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Giải
quyết khiếu nại.
1. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân
có quyền khiếu nại về kết quả bình xét khen thưởng doanh nghiệp, doanh nhân
theo phạm vi quy định của pháp luật về khiếu nại tố cáo.
Đơn khiếu nại phải ghi rõ họ và
tên, địa chỉ và gửi cho Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Đồng
Nai.
2. Thường trực Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng tỉnh Đồng Nai có trách nhiệm xem xét giải quyết theo quy định của
Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 10. Tổ
chức thực hiện.
1. Thường trực Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng tỉnh phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công
nghiệp và Liên minh Hợp tác xã và doanh nghiệp ngoài quốc doanh chịu trách nhiệm
trong việc triển khai, giám sát thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy định này nếu phát hiện có vướng mắc, các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan cần phản ánh kịp thời cho Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
để báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.