Quyết định 69/2003/QĐ-UB về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cần Thơ
Số hiệu | 69/2003/QĐ-UB |
Ngày ban hành | 14/11/2003 |
Ngày có hiệu lực | 14/11/2003 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cần Thơ |
Người ký | Nguyễn Phong Quang |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/2003/QĐ-UB |
Cần Thơ, ngày 14 tháng 11 năm 2003 |
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Quyết định số 45/2003/QĐ-TTg ngày 02/04/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường, đổi tên Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công nghệ thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/07/2003 của Liên Bộ: Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 46/2003/QĐ-UB ngày 20/06/2003 của UBND tỉnh Cần Thơ về việc thành lập Sở Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị tại Công văn số 275/KHCN ngày 11/09/2003 (kèm theo Đề án) của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và đề nghị tại Tờ trình số 463/TTr.BTCCQ ngày 31/10/2003 của Trưởng ban Ban Tổ chức chính quyền tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Cần Thơ là cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ; chịu sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm giúp ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội; tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng sản phẩm; sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật); an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, bảo đảm tính thống nhất từ tỉnh đến cơ sở.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Xây dựng và trình ủy ban nhân dân tỉnh quyết định quy hoạch, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm và nhiệm vụ về khoa học và công nghệ, các chương trình, đề án phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân phù hợp với phương hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, đề án được phê duyệt, tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện đúng với đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; theo dõi kiểm tra, tổ chức đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Cần Thơ.
2. Trình ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết định, Chỉ thị về quản lý và hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh; Sở được ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý và các hoạt động thuộc ngành khoa học và công nghệ trong tỉnh.
3. Chỉ đạo và quản lý các đơn vị trực thuộc Sở hoạt động khoa học và công nghệ; tham mưu giúp ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước chuyên ngành về lĩnh vực khoa học và công nghệ đối với các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh.
4. Về hoạt động khoa học và công nghệ:
- Xây dựng và trình ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.
- Tổ chức tuyển chọn, phê duyệt các cá nhân và tổ chức chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Theo dõi, kiểm tra thực hiện, tổ chức đánh giá nghiệm thu và công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành tỉnh, các tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về hoạt động khoa học và công nghệ; phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh, các tổ chức khoa học và công nghệ xây dựng và đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền xem xét.
- Quản lý các hoạt động đánh giá, thẩm định, giám định, tư vấn và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; thẩm định, giám định về công nghệ đối với các dự án đầu tư trong tỉnh theo phân cấp; theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn việc đánh giá trình độ công nghệ của các tổ chức kinh tế trong tỉnh; tổ chức đánh giá trình độ công nghệ của tỉnh.
- Cấp giấy chứng nhận đăng ký và kiểm tra hoạt động khoa học và công nghệ các tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Trình ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ tại địa phương và quyết định hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong việc ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất và đời sống.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình ủy ban nhân dân tỉnh dự toán ngân sách hàng năm cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và đặc thù của các hoạt động khoa học và công nghệ của địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan chức năng; quyết định thành lập và quy định cơ chế quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh xây dựng và trình ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chính sách, cơ chế quản lý và sử dụng hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ của địa phương; đào tạo bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ khoa học và công nghệ; xây dựng, tổ chức hoạt động của các phòng thí nghiệm theo chức năng của Sở; đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hoạt động khoa học và công nghệ, thông tin tư liệu khoa học và công nghệ.
- Trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh thành lập các Hội đồng tư vấn theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ; thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tỉnh.
5. Về tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng sản phẩm:
- Hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế và các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng theo yêu cầu quản lý của nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở.