UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 682/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 07 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CỬ CÁN BỘ CHUYÊN
MÔN LUÂN PHIÊN TỪ BỆNH VIỆN TUYẾN TRÊN VỀ HỖ TRỢ CÁC BỆNH VIỆN TUYẾN DƯỚI NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NHÂN DÂN CỦA SỞ Y TẾ TỈNH VĨNH LONG,
NĂM 2014
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1816/QĐ-BYT, ngày
26/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án Cử cán bộ chuyên môn
luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng
cao chất lượng khám, chữa bệnh;
Xét Tờ trình số 678/TTr-SYT, ngày 25/4/2014 của
Giám đốc Sở Y tế trình phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án 1816 tỉnh Vĩnh Long
năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án Cử
cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện
tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân (gọi tắt là Đề
án 1816) của Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long, năm 2014. (Đính kèm Kế hoạch thực hiện Đề
án số 679/KH-SYT, ngày 25/4/2014).
Điều 2. Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm phối hợp với thủ trưởng các
ngành chức năng có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo và
hướng dẫn các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám
đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thanh
|
UBND TỈNH VĨNH
LONG
BCĐ ĐỀ ÁN 1816
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 679/KH-SYT
|
Vĩnh Long,
ngày 25 tháng 4 năm 2014
|
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 1816 NĂM 2014
(Từ 01/01/2014 đến 31/12/2014)
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 682/QĐ-UBND, ngày 07/5/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh
Long)
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ TIẾP TỤC THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN 1816 NĂM 2014:
Căn cứ Công văn số 2950/BYT-KCB, ngày 10/5/2010
của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xây dựng quy trình chuyển giao kỹ thuật y tế
trong thực hiện Đề án 1816;
Căn cứ Công văn số 9011/BYT-TCCB, ngày
31/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc củng cố y tế cơ sở và tăng cường bác sỹ
làm việc ở trạm y tế xã “Thời gian cử bác sỹ về làm việc tại các trạm y tế xã định
kỳ mỗi tuần từ 02 đến 03 ngày để khám, chữa bệnh cho nhân dân và hỗ trợ chuyên
môn cho cán bộ công tác tại trạm y tế xã”;
Căn cứ Quyết định số 5086/QĐ-BYT, ngày
21/12/2012 của Bộ Y tế về việc quy định một số nội dung triển khai đào tạo,
chuyển giao kỹ thuật theo gói dịch vụ y tế theo Đề án 1816 năm 2013;
Căn cứ nghị quyết của Tỉnh uỷ Vĩnh Long, giao
cho ngành y tế, 100% trạm y tế có bác sỹ tham gia khám bệnh, chữa bệnh;
Căn cứ nhu cầu tiếp nhận cán bộ và nhận chuyển
giao kỹ thuật của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Long với các bệnh viện
tuyến trên năm 2014;
Căn cứ nhu cầu tiếp nhận cán bộ và nhận chuyển
giao kỹ thuật của Bệnh viện Đa khoa huyện Trà Ôn, Mang Thít, Vũng Liêm,
thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh với Bệnh viện Đa khoa tỉnh năm
2014;
Căn cứ nhu cầu của 05 trạm y tế (thị trấn Tam
Bình, Hậu Lộc - huyện Tam Bình; phường 1 và phường 5 - TPVL; Tân Long Hội - huyện
Mang Thít) cần trung tâm y tế huyện, thành phố hỗ trợ BS luân phiên tham gia
khám chữa bệnh tại trạm y tế xã năm 2014.
II. MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC, THỜI
GIAN VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 1816 NĂM 2014:
1. Mục tiêu chung:
- Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả và duy
trì tính bền vững của Đề án “Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến
trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh”.
- 100 % trạm y tế có bác sỹ tham gia khám
chữa bệnh tại cơ sở.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Nâng cao nhận thức của các ngành các cấp và
cán bộ ngành y tế về việc thực hiện Đề án 1816, tạo sự đồng thuận ủng hộ việc
thực hiện Đề án 1816 thông qua việc đẩy mạnh các hoạt động truyền thông.
- BVĐK tỉnh tiếp nhận các cán bộ y tế của bệnh
viện TW, hạng 1 và tuyến trên về chuyển giao kỹ thuật chuyên môn hoặc cử cán bộ
của BVĐK tỉnh về tuyến trên tập huấn đối với các kỹ thuật chuyên môn
khó, phức tạp, đồng thời cử cán bộ luân phiên đảm bảo chỉ tiêu về số lượng
cán bộ và chất lượng chuyển giao kỹ thuật chuyên môn phù hợp với năng lực, điều
kiện.. cho bệnh viện tuyến huyện có nhu cầu cần hỗ trợ.
- Các bệnh viện đa khoa huyện phải có kế hoạch
làm tốt công tác chuẩn bị tiếp nhận BS tuyến tỉnh về hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật;
- Các TTYT huyện sẵn sàng cử bác sỹ tham
gia luân phiên hỗ trợ trạm y tế với thời gian luân phiên ít nhất 01 -
03 tháng khi Ban Chỉ đạo Đề án 1816 huyện, thị, thành phố có yêu cầu.
3. Nguyên tắc và thời gian cử cán bộ luân
phiên:
- Cử thầy thuốc chuyên môn hoặc kíp cán bộ
chuyên môn (gọi tắt là cán bộ đi luân phiên) từ bệnh viện đa khoa, chuyên khoa
tuyến trên có khả năng giải quyết độc lập được các kỹ thuật về luân phiên, hỗ
trợ các bệnh viện tuyến dưới có nhu cầu chuyên môn thực tế cần thiết.
- Đơn vị cử cán bộ tuyến trên hỗ trợ tăng cường
cho tuyến dưới phải có hợp đồng trách nhiệm giữa 02 đơn vị và thông báo quyết định
phân công cán bộ cho tuyến dưới biết để kết hợp hỗ trợ thực hiện.
- Mỗi cán bộ tuyến trên luân phiên về BVĐK
tỉnh 03 tháng hoặc theo từng chuyên đề.
- Một bệnh viện tuyến trên có thể cử cán bộ hỗ
trợ nhiều bệnh viện tuyến dưới. Ngược lại, một bệnh viện tuyến dưới có thể tiếp
nhận cán bộ của nhiều bệnh viện tuyến trên về luân phiên hỗ trợ cho bệnh viện
tuyến dưới.
- Thời gian công tác do Ban Lãnh đạo đơn vị có cử
cán bộ đi luân phiên quyết định, nhưng tối thiểu phải là 03 tháng đối với 01 lần
luân phiên của 01 cán bộ tuyến tỉnh đến huyện/thành phố.
Riêng tuyến huyện/thành phố tăng cường hỗ trợ BS
cho trạm y tế chưa có bác sỹ trong thời gian ít nhất 03 tháng hoặc đến khi trạm
y tế đó có BS mới học về bổ sung thì Ban Chỉ đạo Đề án 1816 huyện/TP xem
xét và luân phiên tiếp cán bộ khác sang các trạm y tế khác chưa có BS.
4. Chế độ chính sách đối với cán bộ đi luân
phiên:
- Triển khai và thực hiện đầy đủ các chế độ,
chính sách, quy định trách nhiệm, nghĩa vụ xã hội của Bộ Y tế đối với các cán bộ
luân phiên thực hiện Đề án 1816.
- Thực hiện nội dung Quyết định số 1065/QĐ–UBND,
ngày 27/5/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc điều chỉnh mức chi hỗ trợ của Đề
án Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh
viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân của Sở Y
tế tỉnh Vĩnh Long, năm 2011.
- Cán bộ đi luân phiên được giữ nguyên biên chế
và được hưởng các chế độ như đang công tác tại đơn vị cử đi luân phiên.
- Cán bộ đi luân phiên nếu hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ tại nơi luân phiên (theo thang điểm của Bộ Y tế, có quyết định khen
thưởng của nơi cán bộ đến luân phiên), thì được hưởng đầy đủ các chính sách và
chế độ khen thưởng khác do Nhà nước quy định.
- Mỗi cán bộ tuyến trên về BVĐK tỉnh luân phiên
3 tháng hoặc theo từng chuyên đề. Cán bộ luân phiên của tuyến trên (TW, bệnh
viện hạng I) được hỗ trợ tiền ăn (từ nguồn ngân sách cấp cho Đề án 1816) và
chỗ lưu trú tại phòng khách bệnh viện đa khoa Vĩnh Long, được hưởng chế độ và
khen thưởng theo đúng quy định.
- Cán bộ tăng cường xuống huyện, thành phố và
các xã/phường được thanh toán tiền tàu xe một tháng 01 lần. Trừ trường hợp đột
xuất, cơ quan có cán bộ tăng cường có giấy mời cán bộ tăng cường về làm việc
thì cũng được đơn vị tiếp nhận cán bộ tăng cường thanh toán tiền tàu xe.
5. Hướng dẫn xây dựng quy trình chuyển giao kỹ
thuật y tế trong thực hiện Đề án 1816 cho tuyến huyện:
Bước 1: Khảo sát, đánh giá nhu cầu tuyến dưới:
Bệnh viện tuyến trên phối hợp với bệnh viện tuyến
dưới tổ chức khảo sát đánh giá thực trạng về nhân lực, trang thiết bị, năng lực
thực hiện kỹ thuật của tuyến dưới theo Quy định phân tuyến kỹ thuật do Bộ Y tế
ban hành; sự cần thiết, nhu cầu chuyển giao kỹ thuật của tuyến dưới.
Căn cứ kết quả khảo sát và khả năng đáp ứng của
đơn vị, bệnh viện tuyến trên lựa chọn và xác định ưu tiên các kỹ thuật chuyển
giao cho tuyến dưới.
Bước 2: Xây dựng đề cương chuyển giao kỹ thuật:
Căn cứ Hướng dẫn quy trình kỹ thuật bệnh viện, bệnh
viện tuyến trên xây dựng đề cương chuyển giao cho từng kỹ thuật dự kiến chuyển
giao.
Đề cương chuyển giao kỹ thuật cần nêu rõ các điểm
chính:
- Mục tiêu chuyển giao.
- Nội dung chuyển giao: Mô tả kỹ thuật chuyển
giao, các tiêu chuẩn, chỉ tiêu cụ thể cần đạt được của kỹ thuật. Chỉ tiêu đánh
giá kết quả chuyển giao…
- Thời gian cần thiết để chuyển giao.
- Số nhân lực thực hiện chuyển giao.
- Các yêu cầu về cơ sở vật chất máy móc, trang
thiết bị và nhân lực tiếp nhận chuyển giao (số lượng, trình độ, năng lực…)
- Dự toán kinh phí chi tiết tổ chức các hoạt động
phục vụ chuyển giao.
Bước 3: Phê duyệt kỹ thuật chuyển giao:
Bệnh viện tuyến trên tổ chức họp Hội đồng khoa học
thẩm định đề cương chuyển giao kỹ thuật. Căn cứ vào kết quả thẩm định đề cương
chuyển giao kỹ thuật của Hội đồng KTKT BV, Giám đốc bệnh viện ký quyết định phê
duyệt đề cương.
Bước 4: Tổ chức thực hiện chuyển giao kỹ thuật:
- Bệnh viện tuyến trên ký hợp đồng với bệnh viện
tuyến dưới.
- Cán bộ được cử đi luân phiên tổ chức chuyển
giao kỹ thuật.
+ Tập huấn lý thuyết, hướng dẫn thực hành kỹ thuật.
+ Giám sát, phát hiện và cùng tuyến dưới giải
quyết sớm các vấn đề phát sinh trong quá trình chuyển giao để đảm bảo việc chuyển
giao đạt hiệu quả cao nhất.
- Bệnh viện tuyến trên phối hợp bệnh viện tuyến
dưới nghiệm thu thanh lý hợp đồng dựa trên các chỉ tiêu kỹ thuật đã nêu trong hợp
đồng.
III. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1816 NĂM 2014:
1. Tổ chức Hội nghị tổng kết và triển
khai:
- Ngay sau khi được phê duyệt Kế hoạch Đề
án 1816 năm 2014, ngành y tế sẽ triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án 1816
năm 2014 cho các đơn vị trong ngành y tế quán triệt tổ chức thực hiện.
- Tổ chức cập nhật triển khai các văn bản hướng
dẫn thực hiện của Bộ Y tế về các nội dung liên quan đến Đề án 1816.
2 . Công tác giáo dục tuyên truyền:
- Tăng cường các hoạt động truyền thông, phổ biến
quán triệt đề án 1816 đến các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các cán bộ ngành y tế
và đông đảo nhân dân, nhằm tạo sự đồng thuận trong việc thực hiện đề án.
- Trung tâm TTGDSK đưa hoạt động 1816 vào bản
tin sức khoẻ.
- Thường xuyên đưa tin/bài/phóng sự về hoạt động
Đề án 1816 trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương.
3. Kế hoạch tổ chức, tiếp nhận cán bộ và chuyển
giao kỹ thuật của bệnh viện tuyến trên về Bệnh viện Đa khoa tỉnh, BVĐK tỉnh cử
cán bộ tập huấn nhận chuyển giao, BVĐK tỉnh hỗ trợ cho các BVĐK huyện có nhu cầu:
- Mỗi cán bộ luân phiên theo hình thức trọn gói.
- Cán bộ luân phiên được hỗ trợ phụ cấp công tác
phí, phụ cấp lưu trú và các chế độ chính sách khen thưởng theo đúng quy định của
ngành y tế.
- Cán bộ luân phiên được hỗ trợ tiền ăn (từ nguồn
ngân sách cấp cho Đề án 1816) và chỗ lưu trú tại phòng khách Bệnh viện Đa khoa
Vĩnh Long, được hưởng chế độ và khen thưởng theo đúng quy định của ngành y tế.
a) Tuyến trên hỗ trợ:
BVĐK tỉnh cần 22 cán bộ
y tế tuyến trên về “cầm tay chỉ việc” chuyên môn kỹ thuật. Trong đó
gồm 01 TS.BS, 01 Ths. BS, 16 BS, 01 kỹ thuật viên, 03 điều dưỡng, về
chuyển giao và hỗ trợ nâng cao 18 kỹ thuật chuyên môn cao.
STT
|
CHUYÊN KHOA
|
KỸ THUẬT CHUYỂN GIAO
|
Số lượng CB luân phiên
|
Thời gian dự kiến
|
BV Nhi đồng 1 TP.HCM
|
1
|
Nhi
|
- Đặt Catheter tĩnh mạch trung tâm (CVP)
- Thực hành máy thở
- Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh lý tim mạch (đơn nguyên tim mạch đang
thực hiện):
+ Buổi sáng: Hướng dẫn lâm sàng siêu âm tim
+ Buổi chiều: Hướng dẫn lý thuyết cho các BS trong tỉnh.
|
01 BS, 01 ĐD
Ths. BS Đặng Thanh Tuấn
PGS.TS.Vũ Minh Phúc
(xe đưa rước mỗi chuyến đi về)
|
4 ngày
(quí II/2014)
5 ngày (2014)
2014 (dự kiến 3 tuần về 1 lần/ngày)
(16 ngày)
|
2
|
KSNK
|
Tổ chức hoạt động Khoa KSNK
|
01 TS, 01 BS, 01 ĐD
(xe đưa rước mỗi chuyến đi về)
|
4 tháng
(2 lần/tháng)
|
BV Chợ Rẫy TP.Hồ Chí Minh về hỗ trợ
|
1
|
Nội TM
|
- Đặt máy tạo nhịp cấp cứu
|
01 BS, 01 ĐD
|
03 tháng
|
2
|
GPBL
|
Củng cố kiến thức vi thể tử thiết
|
01 BS
|
3 tháng
|
3
|
CĐHA
|
- Siêu âm tim và mạch máu
- CT bụng ngực
|
01 BS
01 BS
|
3 tháng
3 tháng
|
4
|
HSTCCĐ Và GMHS
|
- Thực hành các kỹ thuật, thủ thuật về hồi sức: đặt CVC, chọc dò màng
tim,…
|
01 BS
|
3 tháng
|
5
|
HSTCCĐ
|
- Kỹ năng thở máy
- Thực hành siêu âm tại khoa
|
01 BS
01 BS
|
3 tháng
3 tháng
|
BV Tai Mũi Họng- TPHCM
|
1
|
Khoa TMH
|
Phẫu thuật nội soi mũi xoang
|
01 BS
|
3 tháng
|
Phẫu thuật tai xương chủm - vá nhĩ
|
01 BS
|
3 tháng
|
Phẫu thuật họng thanh quản
|
01 BS
|
3 tháng
|
BV Từ Dũ TP HCM
|
1
|
Sản
|
Phẫu thuật sàn chậu
|
01 BS sản
01 KTVGM
|
02 tháng
|
BV ĐHYD TPHCM
|
1
|
Ngoại
|
Cắt dạ dày - đại tràng nội soi
|
01 BS
|
Khi có bệnh (15 cas)
|
2
|
Phẫu thuật Longo
|
01 BS
|
Khi có bệnh (05 cas)
|
BV Nhi Đồng I TPHCM
|
1
|
Ngoại
|
Tạo hình lỗ tiểu đóng thấp
|
01 BS
|
Khi có bệnh (10 cas)
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Bệnh viện Đa khoa tỉnh cử
cán bộ lên tuyến trên tập huấn một số kỹ thuật chuyên môn sâu:
BVĐK tỉnh cử 17 cán bộ y tế,
trong đó có 11 bác sỹ, 03 điều dưỡng, 03 DSĐH chuyển giao các kỹ thuật: Xử
trí ngộ độc, thở máy; xử trí rối loạn nhịp tim; điều trị suy tim, điều trị thiếu
máu cơ tim cục bộ, kiểm soát nhiễm khuẩn cho Bệnh viện Đa khoa thị xã Bình
Minh; điều trị suy thận mãn, quản lý dược cho Bệnh viện Đa khoa thành phố Vĩnh
Long, cụ thể:
STT
|
KHOA CỬ CB HỖ TRỢ
|
KỸ THUẬT CHUYỂN GIAO
|
Thời gian hỗ trợ
|
Số lượng CB hỗ trợ
|
BV huyện cử CB học
|
Dự trù kinh phí
|
1
|
Cấp cứu
|
Ngộ độc, thở máy, xử trí ngộ độc
|
03 tháng (theo giai đoạn)
|
05 BS lý thuyết + 02 BS thực hành
|
10 BS và 10 ĐD BVĐK
TX Bình Minh
|
9.105.000 đ
|
2
|
Nội TM
|
Xử trí rối loạn nhịp tim
|
01 ngày/ tuần/3 tuần
|
04 BS Nội TM
|
7.423.000 đ
|
3
|
KSNK
|
Kiểm soát nhiễm khuẩn
|
03 tháng (giai đoạn)
|
02 CN + 01 KTV KSNK
|
5.462.000 đ
|
4
|
Hồi sức CC và TCCĐ
|
- Điều trị suy thận mãn.
- Điều trị suy tim.
- Điều trị bệnh tim thiếu máu cục bộ.
- Chạy thận nhân tạo
|
03 tháng
|
04 BS
|
BVĐK TPVL
|
6.705.000 đ
|
5
|
Khoa Dược
|
Quản lý Dược
|
02 tháng
|
03 DS
|
16 CB VĐKTP
|
6.405.000 đ
|
|
Tổng cộng
|
35.100.000 đ
|
c) Kinh phí
thực hiện Đề án 1816 tại BVĐK tỉnh năm 2014:
Bệnh viện Đa
khoa hỗ trợ tuyến huyện: 35.100.000 đ
4. Kế
hoạch tổ chức, luân chuyển BS từ tuyến huyện, thành phố về trạm y tế
xã năm 2014:
a) Công tác tổ chức luân phiên:
Dự kiến năm 2014, tỉnh còn 05
trạm y tế còn thiếu BS tham gia khám bệnh chữa bệnh. Trong đó,
+ Huyện Tam Bình có 02 trạm y
tế: Thị trấn Tam Bình, xã Hậu Lộc.
+ Thành phố Vĩnh Long 02 trạm
y tế: Phường 8, phường 5 (do BS tại trạm y tế phường 8, phường 5 đi
học 02 năm Chuyên khoa I).
+ Huyện Mang Thít có 01 trạm y tế:
Tân Long Hội.
+ Lịch năm 2014 của các BS
tuyến huyện thực hiện Đề án 1816 về 05 trạm y tế xã cần hỗ trợ BS
tham gia khám chữa bệnh tại địa phương như sau:
STT
|
Đơn vị thực hiện Đề án 1816
|
Trạm y tế/huyện tiếp nhận BS
|
Thời gian tối thiểu cử BS
hỗ trợ trạm y tế
|
1
|
TTYT TPVL
|
P 8 - TPVL
|
03 ngày (Thứ Ba, Thứ Tư, Thứ Năm)
|
2
|
TTYT TPVL
|
P 5 - TPVL
|
03 ngày (Thứ Ba, Thứ Tư, Thứ Năm)
|
3
|
TTYT H. Tam Bình
|
TT Tam Bình - H. Tam Bình
|
03 ngày (Thứ Ba, Thứ Tư, Thứ Năm)
|
4
|
TTYT H. Tam Bình
|
Phú Lộc - H. Tam Bình
|
03 ngày (Thứ Ba, Thứ Tư, Thứ Năm)
|
5
|
TTYT H. Mang Thít
|
Tân Long Hội - H. Mang Thít
|
05 ngày (Thứ Hai đến Thứ Sáu)
|
Thời gian thực hiện cán bộ luân
phiên tăng cường cho các trạm y tế xã của các huyện, thị, thành phố thiếu BS: Từ
01/01/2014 đến ngày 31/12/2014.
b) Dự trù kinh phí của tuyến huyện
05 BS luân phiên đi xã: 74.880.000 đ
+ 04 người x 70.000 đồng/ngày
x 03 ngày x 52 tuần = 43.680.000 đồng. (Bốn mươi ba triệu, sáu trăm tám mươi
ngàn đồng chẵn).
+ 05 người x 70.000 đồng/ngày x 52
tuần = 18.200.000 đồng.
+ Xăng xe: 05 người x 50.000
đ/ngày x 52 tuần = 13.000.000 đồng.
5. Tổng nhân lực tham gia Đề án
1816 tại tỉnh Vĩnh Long:
Dự tính sẽ có 22 cán bộ y
tế tham gia Đề án 1816 tại tỉnh Vĩnh Long, trong đó:
+ BVĐK tỉnh cử cán bộ “cầm
tay chỉ việc” tại các BVĐK huyện: 17 cán bộ ,
+ TTYT huyện cử BS luân phiên về
trạm y tế xã: 05 cán bộ.
6. Dự trù kinh phí Hội nghị
sơ, tổng kết, khen thưởng: 28.560.000 đồng:
Cuối năm 2014, dự kiến đề nghị
UBND tỉnh và Sở Y tế khen thưởng cho các bác sỹ tuyến trên có thành tích tốt
trong việc thực hiện Đề án 1816:
- Hội nghị sơ kết, tổng kết:
13.860.000 đồng.
- Sở Y tế khen thưởng: 42 người x 350.000 đồng
= 14.700.000 đồng.
7. Dự trù tổng kinh phí cho
ngành y tế thực hiện Đề án 1816 năm 2014 từ ngày 01/01/2014 đến 31/12/2014:
- Tại BVĐK tỉnh (BVĐK cử cán bộ đến
BVĐK thị xã Bình Minh, Bệnh viện Đa khoa thành phố Vĩnh Long): 35.100.000 đồng.
- TTYT huyện, thành cử 05
BS luân phiên về xã: 74.880.000 đồng.
- Hội nghị sơ, tổng kết khen
thưởng: 28.650.000 đồng.
Tổng cộng: 138.630.000 đồng
(Một trăm ba mươi tám triệu, sáu
trăm ba mươi ngàn đồng chẵn).
Nguồn kinh phí thực hiện: Kinh phí
sự nghiệp ngành y tế đã giao đầu năm 2014.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Y tế:
Làm đầu mối, chịu trách nhiệm
chính trong việc xây dựng, tổ chức thực kế hoạch hoạt động, xây dựng kế hoạch
kinh phí chi tiết, điều phối các hoạt động của cán bộ đi luân phiên. Trong đó:
Phòng Nghiệp vụ y: Làm đầu mối, tổng
hợp các báo cáo và kế hoạch thực hiện của các bệnh viện, xây dựng kế hoạch Đề
án 1816 của ngành, trình Ban Chỉ đạo Đề án 1816 của ngành. Sau đó, Ban Chỉ đạo
Đề án 1816 của ngành sẽ tham mưu trình Ban Chỉ đạo Đề án 1816 tỉnh và các ban
ngành có liên quan xem xét, quyết định để trình UBND tỉnh phê duyệt tổ
chức thực hiện.
Phòng Tổ chức cán bộ: Tham mưu với
Lãnh đạo Sở và Ban Chỉ đạo Đề án 1816 ngành tổ chức rà soát kiện toàn Ban Chỉ đạo
Đề án 1816 của ngành. Phối hợp với các phòng ban và đơn vị có liên quan triển
khai các chính sách, quy định liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm
cán bộ y tế đi luân phiên tuyến dưới.
Phòng Kế hoạch tài chính: Tạo nguồn
kinh phí thực hiện đề án, hướng dẫn thanh quyết toán, đôn đốc, giám sát, đánh
giá thực hiện kế hoạch kinh phí Đề án 1816 của các đơn vị.
Công đoàn ngành và tổ chức Công
đoàn các bệnh viện, đơn vị: Tuyên truyền, vận động đoàn viên công đoàn tham gia
thực hiện Đề án 1816. Đẩy mạnh phong trào thi đua học tập theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh, tích cực tham gia thực hiện Đề án 1816. Giám sát thực hiện các
chính sách liên quan đến quyền lợi đoàn viên công đoàn y tế tham gia thực hiện
Đề án 1816. Tiến hành các thủ tục khen thưởng, đề nghị khen thưởng
các cán bộ y tế và đơn vị làm tốt Đề án 1816.
Trung tâm Truyền thông giáo dục sức
khoẻ: Xây dựng, kế hoạch truyền thông về Đề án 1816, phối hợp với các cơ quan
truyền thông tổ chức thực hiện.
2. Các bệnh viện, đơn vị trực
thuộc Sở và cán bộ tham gia Đề án 1816: Có trách nhiệm
phối hợp tổ chức thực hiện Kế hoạch của đơn vị.
3. BVĐK các huyện, thành phố kết
hợp với TTYT huyện, thành phố và Phòng Y tế:
Tham mưu UBND huyện, thành phố kiện
toàn hoặc thành lập Ban Chỉ đạo Đề án 1816 địa phương, Ban Chỉ đạo Đề án
1816 bệnh viện; xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch luân phiên nội bộ
trong huyện, điều phối việc nhận cán bộ từ tuyến tỉnh về luân phiên tại huyện.
Cán bộ y tế từ huyện luân phiên về trạm y tế xã còn thiếu BS theo
lịch 03 ngày/tuần.
V. CÔNG TÁC BÁO
CÁO, SƠ, TỔNG KẾT, RÚT KINH NGHIỆM:
Ban Chỉ đạo Đề án 1816 cấp ngành
và cấp huyện, thành phố có nhiệm vụ chỉ đạo, quán triệt, tổ chức thực hiện Kế
hoạch Đề án 1816 của tỉnh được UBND tỉnh phê duyệt, thực hiện đúng các quy định
về chế độ báo cáo sơ tổng kết, rút kinh nghiệm.
Ban Chỉ đạo Đề án 1816 tỉnh tổng hợp
và báo cáo kết quả thực hiện Đề án 1816 với Bộ Y tế và UBND tỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Ban Đề án 1816 ngành y tế tổng hợp,
báo cáo kịp thời với Ban Chỉ đạo Đề án 1816 cấp tỉnh và Bộ Y tế để được chỉ đạo,
hỗ trợ giải quyết./.
|
TM. BAN CHỈ
ĐẠO ĐỀ ÁN 1816 TỈNH
TRƯỞNG BAN
GIÁM ĐỐC SỞ Y TẾ
Trần Văn Út
|