ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
68/2022/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
28 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI
KHÔNG THUỘC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC
NGOÀI DÀNH CHO VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14 ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 63/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng
7 năm 2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không
thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
dành cho Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Tờ trình số 39/TTr-KHĐT ngày 24 tháng 10 năm 2022, Công văn số
3699/KHĐT-KTĐN ngày 18 tháng 11 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý và sử dụng viện trợ không
hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài dành cho Việt Nam trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2022 và thay thế Quyết định số 872/2015/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy chế
quản lý sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Hải
Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở, ban, ngành, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ KHĐT;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- VP TU; các Ban TU;
- Đoàn ĐBQH thành phố;
- Sở Tư pháp;
- Các Sở, ngành TP;
- UBND các quận, huyện;
- Đài PT-TH HP, Báo HP, Công báo TP;
Cổng TTĐT TP;
- CVP, PCVP UBND TP;
- Các Phòng CV;
- CV: KTĐN, TC, XD, TP, NV;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI KHÔNG THUỘC HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI DÀNH CHO VIỆT
NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Kèm theo Quyết định số 68/2022/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các quận, huyện có liên quan, đối tượng được tiếp nhận viện trợ, chủ
khoản viện trợ/chủ dự án, Ban Quản lý dự án trong công tác quản lý và sử dụng
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho các cơ quan, tổ chức được thành lập
hợp pháp tại Việt Nam thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố hoặc do thành phố thụ hưởng từ các chương trình, dự án do Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ, ngành cấp Trung ương phê duyệt, không vì mục đích lợi nhuận,
thương mại để thực hiện các mục tiêu phát triển và nhân đạo trên địa bàn thành
phố Hải Phòng.
2. Đối tượng áp dụng
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện
có liên quan, các đối tượng được tiếp nhận viện trợ, chủ khoản viện trợ/chủ dự
án, Ban Quản lý dự án theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 và Khoản 1, Khoản 4 Điều
3 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý và sử
dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho các cơ quan, tổ chức được thành lập
hợp pháp tại Việt Nam.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và
hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Bảo đảm tính chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp
thời trong quá trình phối hợp trong công tác quản lý và sử dụng viện trợ không
hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài dành cho Việt Nam trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
4. Trao đổi, cung cấp thông tin về dự án viện trợ
phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin
về dự án viện trợ phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng thông tin về dự án
viện trợ phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra dự án viện trợ
phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời;
không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra trong cùng
thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu đến mức tối
đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của dự án.
Điều 3. Hình thức thực hiện
1. Trao đổi ý kiến hoặc cung cấp thông tin bằng văn
bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành theo đề nghị của cơ quan
chủ trì.
3. Thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra liên
ngành.
4. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP THỰC
HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VIỆN TRỢ
Điều 4. Phối hợp trong công tác
thẩm định, phê duyệt/phê duyệt điều chỉnh văn kiện chương trình, dự án, khoản
viện trợ phi dự án
1. Đơn vị đề xuất tiếp nhận viện trợ (Chủ khoản
viện trợ/chủ dự án dự kiến được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt thực hiện
khoản viện trợ sau này) có trách nhiệm:
Lập hồ sơ khoản viện trợ theo quy định tại Điều 8,
Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam và trình Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt khoản viện trợ.
Giải trình, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ khoản viện trợ
trong vòng 03 ngày trong trường hợp Cơ quan chủ trì thẩm định yêu cầu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
Hướng dẫn đơn vị đề xuất tiếp nhận viện trợ hoàn
thiện hồ sơ theo quy định.
Chủ trì thẩm định hồ sơ khoản viện trợ theo quy định
tại Điều 9, Điều 10 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ về
quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính
thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam sau khi được
Ủy ban nhân dân thành phố giao nhiệm vụ hoặc sau khi nhận được hồ sơ đề nghị thẩm
định của đơn vị đề xuất tiếp nhận viện trợ.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ khoản viện trợ, trong vòng
03 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ thẩm định.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành văn bản thông báo,
hướng dẫn đơn vị đề xuất tiếp nhận viện trợ hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp hồ sơ
hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành văn bản tham vấn gửi Sở Tài chính, Sở
Ngoại vụ, Công an thành phố và các đơn vị, cơ quan liên quan. Trường hợp nội
dung khoản viện trợ vượt quá thẩm quyền quản lý của địa phương, Sở Kế hoạch và
Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để gửi lấy ý kiến của các bộ, ngành có
liên quan.
Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn
bản tham gia ý kiến của các cơ quan chức năng, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành
thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thẩm định. Trường hợp khoản
viện trợ đủ điều kiện tiếp nhận, Sở Kế hoạch và Đầu tư dự thảo Quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt khoản viện trợ. Trường hợp khoản
viện trợ không đủ điều kiện tiếp nhận, Sở Kế hoạch và Đầu tư dự thảo Văn bản của
Ủy ban nhân dân thành phố thông báo cho bên cung cấp viện trợ về quyết định
không tiếp nhận viện trợ.
3. Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan
Căn cứ phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn và trên cơ sở
yêu cầu phối hợp của Sở Kế hoạch và Đầu tư, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ
khi nhận được văn bản tham vấn (kèm theo đầy đủ hồ sơ có liên quan), cơ quan chức
năng liên quan trả lời bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, xem
xét, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Để đảm bảo thời gian thẩm định theo quy định, nếu
quá thời hạn 07 ngày làm việc, cơ quan chức năng được hỏi tham vấn không có văn
bản tham gia ý kiến thì chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về việc
chậm hoặc không có ý kiến đối với nội dung lĩnh vực chuyên ngành được hỏi ý kiến.
Sở Kế hoạch và Đầu tư - cơ quan chủ trì thẩm định sẽ tổng hợp và báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố theo đúng thời gian quy định.
4. Công tác phối hợp trong quá trình điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung chương trình, dự án đã được phê duyệt được thực hiện theo quy định
tại Khoản 1, 2, 3 Điều 4 của Quy chế này.
Điều 5. Công tác quản lý, giám
sát, đánh giá tình hình, kết quả quản lý, sử dụng viện trợ
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
Làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ về quản lý, giám
sát, đánh giá tình hình, kết quả quản lý, sử dụng viện trợ theo quy định tại
Nghị định 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 quy định về trình tự, thủ tục thẩm định
dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư và Nghị định số
80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng viện trợ không
hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài dành cho Việt Nam.
Chủ động cung cấp thông tin kịp thời cho các cơ
quan chức năng chuyên ngành về các dấu hiệu vi phạm, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố các sai phạm vượt thẩm quyền xử lý và/hoặc các dấu hiệu vi phạm quy định
pháp luật.
Thanh tra Sở chịu trách nhiệm xử lý các vi phạm
hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền của Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
2. Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan có trách
nhiệm:
Sở Tài chính hướng dẫn chủ khoản viện trợ/chủ dự án
trong việc quản lý tài chính đối với các khoản viện trợ; giám sát việc sử dụng
vốn viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước, việc sử dụng vốn đối ứng thực
hiện chương trình, dự án.
Công an thành phố tổ chức quản lý, giám sát thực hiện
hoạt động viện trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn
thành phố ngay từ bước đầu triển khai khoản viện trợ; chủ động phòng ngừa, phát
hiện và đấu tranh với các hoạt động xâm hại đến an ninh quốc gia và trật tự an
toàn xã hội của các tổ chức, cá nhân trong quá trình quản lý và sử dụng các khoản
viện trợ.
Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý chuyên ngành,
các cơ quan chức năng chủ động rà soát, nắm bắt thông tin về tình hình sử dụng
viện trợ, kịp thời thông tin cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị khác có
liên quan về các sai phạm hoặc các dấu hiệu vi phạm quy định pháp luật đồng thời
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố nhằm tăng hiệu quả quản lý nhà nước, phát huy
tính hiệu quả của công tác thông tin hai chiều có trọng tâm, trọng điểm.
3. Chủ khoản viện trợ/chủ dự án có trách nhiệm
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng, hàng
năm, chậm nhất vào ngày 10 của tháng tiếp theo về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp.
Cung cấp kịp thời, đầy đủ tài liệu, thông tin tình
hình vận động, tiếp nhận sử dụng khoản viện trợ khi có yêu cầu của các cơ quan
chức năng chuyên ngành.
Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Kế
hoạch và Đầu tư khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Điều 6. Công tác thanh tra, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng viện trợ
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
Xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra, thanh tra đánh
giá tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện viện trợ hằng năm theo quy định.
Việc xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm tra, thanh tra hằng năm đảm bảo không trùng
nội dung kiểm tra giữa các cơ quan trong năm. Nội dung thanh tra, kiểm tra bao
gồm:
(i) Tình hình triển khai thực hiện khoản viện trợ
(theo quy định tại Quyết định phê duyệt khoản viện trợ và nội dung văn kiện dự
án được phê duyệt);
(ii) Tình hình chấp hành đúng nguyên tắc trong quản
lý và sử dụng viện trợ
(iii) Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của chủ
khoản viện trợ/chủ dự án.
Trong trường hợp cần thiết, Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì cùng các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra đột
xuất nhằm đánh giá tình hình hoạt động, mức độ vi phạm (nếu có) và đưa ra các
biện pháp xử lý đảm bảo hiệu quả, kịp thời, đúng quy định pháp luật.
2. Các cơ quan chức năng quản lý nhà nước chuyên
ngành
Sở Tài chính phối hợp kiểm tra việc sử dụng vốn viện
trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước, việc sử dụng vốn đối ứng thực hiện
chương trình, dự án; đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm chế độ tài chính
trong quản lý và sử dụng nguồn viện trợ.
Công an thành phố phối hợp kiểm tra, đánh giá tình
hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện viện trợ; tiến hành xử lý theo thẩm quyền
các dấu hiệu, hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân trong quá trình vận
động, tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ.
Sở Ngoại vụ tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các khoản viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo cam kết viện
trợ và theo đúng hoạt động đã đăng ký của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối về quản lý
và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho các cơ quan, tổ chức được
thành lập hợp pháp tại Việt Nam trên địa bàn thành phố; chịu trách nhiệm chính
trong việc thẩm định, quản lý các chương trình, dự án, phi dự án viện trợ và tổng
hợp chung tình hình sử dụng viện trợ theo định kỳ để báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan, cụ thể như sau:
1. Hướng dẫn chủ khoản viện trợ/chủ dự án lập hồ sơ
khoản viện trợ, triển khai chương trình, dự án và thực hiện chế độ báo cáo theo
quy định.
2. Chủ trì thẩm định theo quy trình và quy định tại
Khoản 2, Điều 4 Quy chế này.
3. Chủ trì bố trí vốn đối ứng (vốn chi đầu tư) và
phối hợp với Sở Tài chính bố trí vốn đối ứng (vốn chi thường xuyên) trong kế hoạch
ngân sách thành phố hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách
để tiếp nhận và thực hiện khoản viện trợ theo quy định.
4. Chủ trì và phối hợp với các Sở, ban, ngành liên
quan thực hiện việc theo dõi, đánh giá, đồng thời tổ chức các đoàn kiểm tra,
thanh tra tình hình, kết quả quản lý, sử dụng viện trợ; kịp thời phát hiện các
khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố và đề xuất biện pháp xử lý.
5. Tổng hợp báo cáo về quản lý và sử dụng các khoản
viện trợ trên địa bàn thành phố định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất, dự thảo
văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
6. Chủ trì đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng viện trợ.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Ngoại
vụ
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối về xúc tiến và vận
động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố; phối hợp với
Liên hiệp Các tổ chức hữu nghị thành phố thúc đẩy hợp tác, xúc tiến, vận động,
điều phối viện trợ của các tổ chức hòa bình, hội hữu nghị, tổ chức từ thiện, tổ
chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài;
2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở,
ban, ngành liên quan thẩm định hồ sơ khoản viện trợ; thẩm định tư cách pháp nhân
của Bên cung cấp viện trợ là các tổ chức phi chính phủ nước ngoài; tham gia
giám sát, kiểm tra tình hình tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ
phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố.
3. Cung cấp thường xuyên, đầy đủ thông tin về tình
hình cấp mới, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động, giấy
đăng ký lập văn phòng dự án, giấy đăng ký lập văn phòng đại diện, thông báo việc
đình chỉ, chấm dứt hoạt động của các Tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo Nghị
định 12/2012/NĐ-CP ngày 01/3/2012 của Chính phủ để làm cơ sở cho việc tiến hành
vận động, thẩm định và quản lý việc sử dụng các khoản viện trợ viện trợ theo
quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Tài
chính
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở,
ban, ngành liên quan thẩm định hồ sơ khoản viện trợ, khả năng bố trí vốn đối ứng
sử dụng vốn ngân sách nhà nước và các nội dung về cơ chế tài chính trong nước đối
với khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.
2. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
quy định về quản lý tài chính nhà nước đối với việc quản lý, sử dụng vốn viện
trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước, việc sử dụng vốn đối ứng thực hiện
chương trình, dự án
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố
trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách thành phố hàng năm cho các đơn vị thuộc
đối tượng được cấp ngân sách để tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ đã
cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.
4. Thực hiện quản lý thu, chi ngân sách nhà nước đối
với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước và quản lý tài chính.
5. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở,
ban, ngành liên quan tham gia giám sát, kiểm tra tình hình tiếp nhận, quản lý
và sử dụng các khoản viện trợ trên địa bàn thành phố.
6. Có văn bản xác nhận viện trợ (đối với viện trợ
nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương), làm cơ sở thực hiện thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế
theo quy định tại Khoản 5, Điều 1, Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ
Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày
25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra,
giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 10. Trách nhiệm của Công
an thành phố
1. Hướng dẫn và hỗ trợ các chủ khoản viện trợ/chủ dự
án trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ thực hiện đúng các
quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự
an toàn xã hội.
2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở,
ban, ngành liên quan thẩm định hồ sơ khoản viện trợ.
3. Chủ động phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh với
các hoạt động xâm hại đến an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội của các tổ
chức, cá nhân trong quá trình quản lý và sử dụng các khoản viện trợ.
4. Phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm
tra, giám sát việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ đảm bảo an ninh chính trị và trật
tự an toàn xã hội.
5. Tiến hành các nhiệm vụ theo thẩm quyền khi phát
hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới việc tiếp nhận và sử dụng các khoản
viện trợ.
Điều 11. Trách nhiệm của Cục Hải
quan thành phố
Hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trên địa bàn thành phố thực hiện các quy định về tiếp nhận các khoản viện trợ
phi dự án, các hàng hóa nhập khẩu thông qua việc cung cấp viện trợ dưới dạng hiện
vật, hàng hóa, vật tư, thiết bị... cho các mục đích nhân đạo, từ thiện theo quy
định.
Điều 12. Trách nhiệm của Kho bạc
Nhà nước Hải Phòng
1. Hướng dẫn các chủ khoản viện trợ/chủ dự án, Ban
Quản lý dự án trình tự, thủ tục mở tài khoản (tài khoản vốn đối ứng sử dụng vốn
ngân sách nhà nước và vốn viện trợ) tại Kho bạc Nhà nước, và quản lý, sử dụng
tài khoản theo quy định.
2. Tổ chức việc kiểm soát chi, thanh toán, hạch
toán ghi thu ghi chi cho dự án từ nguồn vốn viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách
nhà nước.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các quận, huyện
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở,
ban, ngành liên quan thẩm định hồ sơ khoản viện trợ.
2. Hàng năm xây dựng kế hoạch, nhu cầu kêu gọi viện
trợ gửi về Sở Ngoại vụ để tổng hợp (nếu có).
3. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát các đơn vị trực thuộc
tiếp nhận và sử dụng viện trợ theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 14. Trách nhiệm của chủ
khoản viện trợ/chủ dự án
1. Lập hồ sơ khoản viện trợ theo quy định gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư xem xét, thẩm định, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt. Sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tiếp nhận khoản viện
trợ, chủ khoản viện trợ/chủ dự án có trách nhiệm ký kết chính thức Văn kiện dự
án với Bên cung cấp viện trợ và gửi Văn kiện dự án đã ký cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, báo cáo.
2. Thành lập Ban quản lý dự án để giúp chủ khoản viện
trợ/chủ dự án quản lý thực hiện một hoặc một số chương trình, dự án. Ban quản
lý dự án đại diện cho chủ dự án, chịu trách nhiệm trước chủ dự án, cơ quan chủ
quản và trước pháp luật về các quyết định của mình.
3. Sử dụng nguồn viện trợ đúng mục tiêu theo dự án
đã được phê duyệt, thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về tiếp nhận, sử dụng
và quản lý tài chính. Có trách nhiệm báo cáo với các cơ quan quản lý nhà nước về
tình hình tiếp nhận, sử dụng viện trợ khi có hoạt động thanh tra, kiểm tra
4. Xây dựng và gửi báo cáo định kỳ hàng quý, 06
tháng, hàng năm, các báo cáo đột xuất và báo cáo kết thúc cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư làm cơ sở báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố đồng thời gửi báo cáo tới Ủy ban
nhân dân các quận, huyện (nơi địa điểm thực hiện dự án) để thực hiện công tác
kiểm tra, giám sát, báo cáo theo nhiệm vụ được giao. Số liệu báo cáo định kỳ chốt
đến ngày 20/6 và 20/12 hàng năm, thời hạn gửi báo cáo trước ngày 30/6 và 31/12
hàng năm.
5. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định tại Điều
14 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam.
Điều 15. Trách nhiệm của Ban
Quản lý dự án
1. Ban quản lý dự án phải mở tài khoản tại hệ thống
Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hoặc ngân hàng thương mại được thành lập và hoạt
động theo pháp luật của Việt Nam. Thực hiện các hoạt động thu, chi cho khoản viện
trợ qua tài khoản trên cơ sở kế hoạch tài chính đã được phê duyệt.
2. Sử dụng nguồn viện trợ đúng mục tiêu theo dự án
đã được phê duyệt, thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về tiếp nhận, sử dụng
và quản lý tài chính. Có trách nhiệm báo cáo với các cơ quan quản lý nhà nước về
tình hình tiếp nhận, sử dụng viện trợ khi có hoạt động thanh tra, kiểm tra.
3. Xây dựng và gửi báo cáo định kỳ hàng quý, 06
tháng, hàng năm, các báo cáo đột xuất và báo cáo kết thúc cho chủ dự án, làm cơ
sở báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố đồng thời gửi báo cáo tới Ủy ban nhân dân
các quận, huyện (nơi địa điểm thực hiện dự án) để thực hiện công tác kiểm tra,
giám sát, báo cáo theo nhiệm vụ được giao. Số liệu báo cáo định kỳ chốt đến
ngày 20/6 và 20/12 hàng năm, thời hạn gửi báo cáo trước ngày 30/6 và 31/12 hàng
năm.
4. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định tại Điều
14 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08/7/2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam.
Điều 16. Điều khoản thi hành
1. Các cơ quan, tổ chức theo trách nhiệm được phân
công, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên
quan.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề chưa
phù hợp hoặc mới phát sinh thì các cơ quan, tổ chức được phân công trách nhiệm
phối hợp kịp thời thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo, đề xuất Ủy
ban nhân dân thành phố bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế và quy định của
pháp luật hiện hành./.