ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
68/2016/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 19
tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11/12/2015 của liên bộ Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch
và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng
Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 347/TTr-SNV ngày 03/8/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Lào Cai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu kể từ ngày 01/9/2016 và thay
thế Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 27/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào
Cai ban hành Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 68/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH LÀO CAI
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư, gồm: Tổng
hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề
xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư
trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, nguồn viện trợ phi
Chính phủ nước ngoài; đấu thầu; đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương;
tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp
tác xã, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
3. Trụ sở của Sở Kế hoạch và Đầu
tư đặt tại phường Nam Cường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 2, Thông tư liên tịch số
21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11/12/2015 của liên bộ Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch
và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng
Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, cụ thể:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu của tỉnh;
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, 05 năm và hàng năm của tỉnh, bố
trí kế hoạch vốn đầu tư công thuộc ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu
tư, danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã
hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư
phát triển, cân đối tài chính; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện chiến
lược phát triển bền vững, tăng trưởng xanh của tỉnh; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ
thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở;
Trưởng, Phó Trưởng phòng, Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong phạm vi quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư sau khi thống
nhất ý kiến với Sở Tài chính theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Dự thảo chương trình hành động
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch
tháng, quý, 6 tháng, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, phối hợp việc
thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
d) Dự thảo chương trình, kế hoạch
sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế
quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước;
chương trình, kế hoạch trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hàng năm và
05 năm trên địa bàn tỉnh;
đ) Dự thảo các quyết định, chỉ
thị; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; e) Dự thảo các văn bản về danh mục
các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch phù hợp với
quy hoạch đã được phê duyệt và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy
định của pháp luật;
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân cấp.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt.
4. Về quy hoạch và kế hoạch:
a) Công bố và chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau
khi đã được phê duyệt theo quy định;
b) Quản lý và điều hành một số lĩnh
vực về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Hướng dẫn và giám sát, kiểm
tra các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh xây dựng, triển
khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập
dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong tỉnh.
5. Về đầu tư trong nước và đầu
tư nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng chương
trình, dự án thuộc nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức đầu
tư và cơ cấu đầu tư theo ngành và lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu tư trên
địa bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm
tra, thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý hoạt động đầu tư
trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
6. Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài:
a) Vận động, thu hút, điều phối
quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện
trợ phi Chính phủ nước ngoài của tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng
danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; tổng hợp
danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện
các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc
bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài có liên quan đến
nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình
hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm
về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch lựa chọn
nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư;
thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa
chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu
tư;
b) Chủ trì, tổ chức giám sát,
theo dõi hoạt động đấu thầu, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu
theo quy định.
8. Về doanh nghiệp, đăng ký
doanh nghiệp:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm
về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa
phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp
nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác; đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện và triển khai chính sách,
chương trình, kế hoạch công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về thủ tục đăng ký doanh nghiệp; đăng ký tạm ngừng hoạt động doanh
nghiệp; cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo
dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký thành
lập của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin
về đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, quản lý, vận hành hệ thống
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia ở cấp địa phương; đầu mối theo dõi, tổng
hợp tình hình doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
9. Về kinh tế tập thể, hợp tác
xã và kinh tế tư nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất
các mô hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực
hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã, kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp
tác xã và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện việc đăng ký
liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ
chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng
các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng
dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu
tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm và chống lãng phí.
14. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn, nghiệp
vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh
vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
18. Thực hiện những nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ
BIÊN CHẾ
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư
theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, Nhà nước và
phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh;
đ) Căn cứ quy định về phân cấp
quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở quyết định hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
2. Các phòng tổng hợp và chuyên
môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Tổng hợp, Quy hoạch;
d) Phòng Đăng ký kinh doanh;
đ) Phòng Kinh tế ngành;
e) Phòng Đấu thầu, Thẩm định và
Giám sát đầu tư;
g) Phòng Kinh tế đối ngoại;
h) Phòng Khoa giáo, Văn xã.
3. Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
Ban quản lý các chương trình, dự
án sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tỉnh Lào Cai.
Điều 4.
Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao hoặc phê duyệt trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư và Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Việc bố trí sử dụng công chức,
viên chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư theo đúng vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức
danh theo phẩm chất, năng lực, sở trường, bảo đảm đúng các quy định của pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Tổ chức triển khai thực hiện
Quy định này; ban hành các quyết định sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm mọi hoạt động của Sở Kế hoạch và Đầu tư hiệu lực, hiệu
quả:
a) Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư; quy định chức danh công chức cho từng
phòng bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp với
tình hình thực tế của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
b) Ban hành Quy chế làm việc của
Sở Kế hoạch và Đầu tư, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan bảo đảm
mọi hoạt động, điều hành của Sở Kế hoạch và Đầu tư theo đúng quy định của pháp
luật.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phối
hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.