Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 68/2005/QĐ-UB về chính sách tài chính cho việc di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm vào các Khu công nghiệp tập trung và vùng phụ cận do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 68/2005/QĐ-UB
Ngày ban hành 04/05/2005
Ngày có hiệu lực 04/05/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Lê Thanh Hải
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 68/2005/QĐ-UB

TP.Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 05 năm 2005 

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH CHO VIỆC DI DỜI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT GÂY Ô NHIỄM VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG VÀ VÙNG PHỤ CẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp quản lý một số lĩnh vực cho thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
Căn cứ Nghị quyết số 22/2002/NQ-HĐ ngày 29 tháng 6 năm 2002 của Hội đồng nhân dân thành phố về đề án di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm vào các Khu công nghiệp và vùng phụ cận;
Xét Tờ trình số 247/TTr-BCĐ ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Ban Chỉ đạo công tác di dời các cơ sở sản xuất - kinh doanh gây ô nhiễm môi trường thành phố;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này quy định về một số chính sách tài chính cho việc di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm vào các Khu công nghiệp tập trung và vùng phụ cận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 81/2002/QĐ-UB ngày 08 tháng 7 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố.

Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Chỉ đạo công tác di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc Sở Khoa học - Công nghệ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các sở-ngành có liên quan, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Tổng Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển đô thị, Tổng Giám đốc các Tổng Công ty, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện, Tổng Giám đốc và Giám đốc các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất thuộc đối tượng phải di dời vào các Khu công nghiệp tập trung và khu quy hoạch của thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.-

 


Nơi nhận:  
- Như Điều 3
- Văn phòng Chính phủ
- Bộ Tài chính
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Quỹ Hỗ trợ phát triển Trung ương
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố
- Ủy ban nhân dân thành phố
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố
- Các Đoàn thể thành phố
- Văn phòng Thành ủy và các Ban Thành ủy
- Các Ban Hội đồng nhân dân thành phố  
- Chi nhánh các Ngân hàng Thương mại, Ngân hàng
 Đầu tư, Ngân hàng Cổ phần trên địa bàn thành phố
- VPHĐ-UB: Các PVP
- Các Tổ ĐT, DA, CNN, TM, VX, TH (5b)
- Lưu (CNN-T)  

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
 CHỦ TỊCH




Lê Thanh Hải

 

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH CHO VIỆC DI DỜI CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT GÂY Ô NHIỄM VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẬP TRUNG VÀ VÙNG PHỤ CẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2005/QĐ-UB ngày tháng 5 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

1.1. Đối tượng áp dụng:

Là các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu-thủ công nghiệp, chăn nuôi, chế biến thủy-hải sản, lương thực, thực phẩm, v.v… gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Trung ương và thành phố quản lý, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, tổ sản xuất, hộ sản xuất cá thể (gọi tắt là cơ sở sản xuất) phải di dời theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố.

1.2. Phạm vi:

Chính sách ưu đãi theo quy định này được áp dụng đầy đủ cho các cơ sở sản xuất được thành lập trước khi Luật môi trường có hiệu lực thi hành ngày 10 tháng 01 năm 1994. Các cơ sở sản xuất thành lập sau khi Luật môi trường có hiệu lực thi hành được hưởng mức hỗ trợ bằng 50% mức hỗ trợ (đối với các loại hỗ trợ bằng tiền) cho các cơ sở sản xuất thành lập trước khi Luật môi trường có hiệu lực thi hành.

Điều 2. Nguyên tắc:

2.1- Phân định rõ trách nhiệm, mục tiêu và quyền lợi giữa Nhà nước và các cơ sở sản xuất; trong đó, Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở sản xuất thực hiện được việc di dời. Về phía các cơ sở sản xuất phải xác định đây là trách nhiệm đồng thời cũng là quyền lợi của mình, phải chủ động, tích cực giải quyết việc gây ô nhiễm môi trường ở cơ sở của mình, hoặc tổ chức thực hiện ngay việc di dời vào các Khu công nghiệp tập trung hoặc các khu quy hoạch (nếu nằm trong danh sách phải di dời).

2.2- Ban chỉ đạo công tác di dời là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố về chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất cần phải di dời và tháo gỡ những vướng mắc, trở ngại cho cơ sở sản xuất phải di dời. Ban chỉ đạo di dời không làm thay chức năng, nhiệm vụ của các sở - ngành thành phố và quận - huyện trong việc tổ chức thực hiện và đôn đốc di dời.

2.3- Chính sách ưu đãi này áp dụng từ nay đến hết năm 2006. Sau thời gian này, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ áp dụng các biện pháp mạnh để xử phạt hành chánh hoặc cưỡng chế đối với các trường hợp gây ô nhiễm môi trường và không thực hiện kế hoạch di dời đã được thành phố công bố.

Chương 2:

CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

Điều 3. Chính sách hỗ trợ về vốn đầu tư xây dựng cơ sở mới:

[...]