ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 678/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 03 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 16 tháng 12 năm 2020;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm
2016;
Căn cứ Luật Kinh doanh Bất động sản ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi Luật Đầu tư công, Luật Đầu
tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu,
Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành
án dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư
2020;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị
định số 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
3 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu
tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy
định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô
thị;
Căn cứ Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng
02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu
thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 35/2021/NĐ-CP 29 tháng 3 năm
2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật đầu tư theo
phương thức đối tác công tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Tờ trình số 9076/TTr-KHĐT ngày 04 tháng 10 năm 2022 và Tờ trình số
847/TTr-KHĐT ngày 01 tháng 02 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong thực hiện các dự án có sử dụng
đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 5166/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân
Thành phố về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục “Quyết định chủ trương đầu tư”
theo quy định tại Luật Đầu tư đối với các dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc
các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Quy hoạch -
Kiến trúc, Giao thông vận tải, Xây dựng, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa và Thể
thao; Du lịch, Lao động, Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận, huyện, thành phố Thủ Đức; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Thành viên UBND Thành phố;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng NCTH;
- Lưu: VT, (DA-HT)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|
QUY ĐỊNH
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 678/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân Thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị
liên quan đến việc thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất theo quy định của Luật
Đầu tư trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và địa điểm thực hiện dự án nằm ngoài
khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kinh tế và khu công nghệ cao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị tham
gia hoặc có liên quan đến việc thực hiện các dự án có sử dụng đất theo quy định
của Luật Đầu tư trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Trình tự thực hiện dự án đầu tư có sử
dụng đất gồm các bước lần lượt như sau:
1. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn
nhà đầu tư.
2. Thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500.
3. Thực hiện song song các thủ tục hành chính sau
đây:
a) Thực hiện thủ tục giao thuê đất hoặc cho thuê
đất và/hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
b) Thủ tục lập và thẩm định báo cáo nghiên cứu khả
thi (đối với các trường hợp phải thực hiện lập báo cáo nghiên cứu khả thi theo
quy định của Luật Xây dựng).
4. Thủ tục xác định và hoàn thành nghĩa vụ tài
chính.
5. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho chủ đầu tư.
6. Thủ tục cấp Giấy phép xây dựng và được khởi công
xây dựng công trình.
Điều 4. Nguyên tắc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết
thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư và thực hiện dự án đầu tư
1. Các cơ quan chủ trì giải quyết các thủ tục hành
chính quy định tại Điều 3 Quy định này thực hiện việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ
theo đúng quy định pháp luật có liên quan và theo Quy định này.
2. Việc lấy ý kiến giữa các cơ quan nhà nước trong
quá trình giải quyết hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được thực hiện như sau:
a) Cơ quan lấy ý kiến phải xác định và nêu rõ trong
văn bản lấy ý kiến các nội dung cần được các cơ quan phối hợp trả lời. Nội dung
lấy ý kiến phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được lấy ý kiến, phù hợp
với quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan.
b) Các cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả
lời rõ ràng, cụ thể, nêu rõ chính kiến về từng vấn đề được lấy ý kiến và chịu
trách nhiệm về nội dung có ý kiến thuộc chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan;
đảm bảo đúng thời gian quy định. Thời gian phản hồi ý kiến cho cơ quan chủ trì
thẩm định tối đa là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý
kiến (kèm theo hồ sơ dự án). Trường hợp cơ quan được lấy ý kiến vẫn trả lời
không rõ hoặc không trả lời đúng tiến độ quy định, cơ quan lấy ý kiến tiếp tục
thực hiện thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo.
Chương II
CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
THỰC HIỆN DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Mục 1. QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ
ÁN THUỘC TRƯỜNG HỢP CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ ĐỒNG THỜI VỚI CHẤP THUẬN NHÀ
ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 5. Các Trường hợp chấp thuận chủ trương đầu
tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư
Việc chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp
thuận nhà đầu tư thực hiện dự án không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 29 Luật Đầu tư.
Điều 6. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức tiếp nhận, thẩm định
và trình Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận chủ trương đầu tư dự án có sử
dụng đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định tại Điều
32 Luật Đầu tư.
Điều 7. Quy trình thực hiện thẩm định hồ sơ đề
nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư thực hiện
dự án
1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan về các nội dung thẩm định theo quy
định Luật Đầu tư, cụ thể:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có ý kiến thẩm định
về:
- Pháp lý sử dụng đất, sự phù hợp của nội dung đề
xuất sử dụng đất thực hiện dự án với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Nhu cầu sử dụng đất, việc đáp ứng điều kiện giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định
Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; trong đó có ý kiến
cụ thể về sự phù hợp việc Nhà đầu tư chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa để
thực hiện dự án.
- Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường của
dự án (nếu có) theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Sự phù hợp của ranh thực hiện dự án với ranh đất,
diện tích đất trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Bản đồ hiện trạng vị
trí do Nhà đầu tư lập.
- Sự phù hợp của tài liệu pháp lý đề xác định quyền
sử dụng địa điểm thực hiện dự án theo quy định pháp luật đất đai.
- Dự án có hay không thuộc Danh mục dự án cần thu
hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đã được Hội đồng nhân dân Thành phố thông
qua theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 29 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ. Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp Danh mục
này cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Sở Xây dựng có ý kiến thẩm định về:
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở: có ý
kiến về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định
số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ); trong trường hợp, dự
án đầu tư xây dựng khu đô thị thì có ý kiến thêm các nội dung quy định tại
khoản 3 Điều 29 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính
phủ (được sửa đổi bởi Điều 111 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm
2021 của Chính phủ).
- Đối với các dự án không đầu tư xây dựng nhà ở: có
ý kiến về các nội dung liên quan đến lĩnh vực đầu tư xây dựng; trong Trường
hợp, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị thì có ý kiến thêm các nội dung quy định
tại khoản 4 Điều 29 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của
Chính phủ (được sửa đổi bởi Điều 111 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3
năm 2021 của Chính phủ).
c) Sở Quy hoạch - Kiến trúc có ý kiến thẩm định về:
- Sự phù hợp của mục tiêu, quy mô thực hiện dự án
với các quy hoạch được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư và khoản
7 Điều 31 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ;
trong đó làm rõ sự phù hợp về các chỉ tiêu quy hoạch của Đề xuất dự án với quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Khu vực thực hiện dự án có hay không thuộc phạm
vi bảo vệ di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích
quốc gia đặc biệt; thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử của đô
thị loại đặc biệt.
- Các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị về tầng
cao xây dựng, hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng đối với khu đất; các yêu cầu
kiến trúc công trình, cảnh quan, các yêu cầu về chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật đô
thị và các yêu cầu khác làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Sự phù hợp về tỷ lệ, số lượng các loại nhà ở tính
theo đơn vị ở và tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở của dự án và các nội dung
khác liên quan đến nhà ở do nhà đầu tư đề xuất với các chỉ tiêu quy hoạch kiến
trúc đã được xác định tại các văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về chỉ
tiêu quy hoạch kiến trúc của dự án và tại Quyết định phê duyệt Quy hoạch phân
khu 1/2000.
- Sự phù hợp của việc giao cho Nhà đầu tư thực hiện
các hạng mục công trình hạ tầng xã hội với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
d) Sở Tài chính (Thường trực Ban Chỉ đạo 167) có ý
kiến đối với nội dung liên quan đến việc sắp xếp, xử lý tài sản công có liên quan
đến khu đất đề nghị đầu tư dự án (nếu có).
đ) Sở Văn hóa và Thể thao có ý kiến về sự phù hợp
dự án đầu tư với yêu cầu bảo vệ, phát huy giá trị của di sản văn hóa và các
điều kiện theo quy định pháp luật về di sản văn hóa.
e) Sở Công Thương có ý kiến thẩm định về: đánh giá
sự phù hợp quy mô dự án đối với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành công
thương đối với các dự án có mục tiêu đầu tư trong lĩnh vực thương mại, công
nghiệp; đánh giá dự án có dấu hiệu về thâm dụng lao động đối với các dự án
thuộc các ngành nghề không khuyến khích đầu tư tại Thành phố.
g) Sở Khoa học và Công nghệ có ý kiến thẩm định về:
công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định hoặc
lấy ý kiến về công nghệ theo quy định pháp luật về chuyển giao công nghệ.
h) Sở Giao thông vận tải có ý kiến thẩm định về:
các yêu cầu kết nối hạ tầng theo quy định pháp luật; đánh giá về sự phù hợp
hoặc không phù hợp của khu đất dự kiến đầu tư thực hiện dự án với hiện trạng và
kế hoạch đầu tư xây dựng đường giao thông kết nối hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội của khu vực.
i) Ủy ban nhân dân quận-huyện, thành phố Thủ Đức
cho ý kiến thẩm định về:
- Sự phù hợp dự án đầu tư với các quy hoạch quy
định tại điểm a khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư 2020 và khoản 7 Điều 31 Nghị định
số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ; sự phù hợp dự án với
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; sự phù hợp địa điểm xây
dựng, ranh giới, diện tích khu đất với quy hoạch của khu vực.
- Hiện trạng sử dụng đất tại khu đất đề nghị thực
hiện dự án.
- Sự phù hợp việc đầu tư dự án với hiện trạng và kế
hoạch đầu tư xây dựng đường giao thông kết nối, hạ tầng kỹ thuật của khu vực (để
làm cơ sở đánh giá sự phù hợp dự án đối với Chương trình và Kế hoạch phát triển
nhà ở của Thành phố).
- Nhu cầu của địa phương đối với việc quản lý, vận
hành các công trình xã hội (Trường học, Trung tâm y tế,...) trong ranh dự án;
sự phù hợp việc giao Nhà đầu tư tự quản lý, vận hành, các công trình xã hội
(nếu có) theo khoản 4 Điều 16 Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà
ở/
k) Bộ Tư lệnh Thành phố và Công an Thành phố:
- Đánh giá về địa điểm thực hiện dự án có thuộc các
khu vực nhạy cảm, địa bàn chiến lược về quốc phòng, an ninh theo quy định pháp
luật (vùng bay, vùng trời, đất liền, vùng biển, căn cứ của lực lượng vũ
trang,...);
- Đánh giá tác động việc triển khai thực hiện dự án
đối với tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa bàn khu vực
thực hiện dự án nói riêng và địa bàn Thành phố nói chung;
- Các nội dung lưu ý khác nhằm bảo đảm phát triển
kinh tế phù hợp với quy hoạch tổng thể về bố trí quốc phòng trong khu vực phòng
thủ trên địa bàn Thành phố.
- Trường hợp Bộ Tư lệnh Thành phố và Công an Thành
phố có cơ sở để xác định khu vực thực hiện dự án thuộc địa bàn quản lý về an
ninh quốc phòng của đơn vị khác thì nêu rõ ý kiến trong văn bản về đề nghị Sở
Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của các đơn vị đó.
l) Các sở, ngành thực hiện quản lý nhà nước chuyên
ngành: Thực hiện thẩm định các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản
lý nhà nước của mình. Đối với chuyên ngành y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao
thì Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa và Thể thao có ý kiến thêm về khả
năng, đáp ứng của hệ thống Trường học, Trung tâm y tế, Trung tâm văn hóa, thể
thao công lập hiện nay đối với quy mô dân số tại khu vực đầu tư dự án theo quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xác định rõ Nhà nước có nhận bàn giao
và quản lý vận hành các công trình này hay giao Nhà đầu tư tự thực hiện quản lý
theo khoản 4 Điều 16 Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở.
m) Ngoài các cơ quan thuộc Thành phố nêu trên,
trong trường hợp cần thiết, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức lấy ý kiến các Bộ
ngành Trung ương về các nội dung khác có liên quan theo quy định pháp luật.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm
định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư, trong đó có ý kiến rõ về việc thống nhất hay không thống nhất đối với
nội dung được hỏi ý kiến.
3. Ý kiến của các cơ quan nêu tại điểm c, d, e, g,
h, i, k của khoản 1 Điều này gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và đồng gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường và Sở Xây dựng.
a) Trên cơ sở ý kiến các cơ quan có liên quan, Sở
Tài nguyên và Môi trường cho ý kiến thẩm định về nhu cầu sử dụng đất, điều kiện
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư;
b) Trên cơ sở ý kiến các cơ quan có liên quan, Sở
Xây dựng cho ý kiến thẩm định về các nội dung liên quan nêu tại điểm b khoản 1
Điều này và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, nhận
góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư phi nông
nghiệp, Nhà đầu tư thực hiện thủ tục tại Sở Tài nguyên và Môi trường để được Ủy
ban nhân dân Thành phố xem xét có văn bản chấp thuận về việc nhận chuyển
nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất theo khoản 13 Điều 1 Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai trước khi nộp hồ sơ đề
nghị chấp thuận chủ trương đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư theo Điều 3 Quy
định này.
5. Trường hợp Nhà đầu tư đề xuất thực hiện dự án
với các chỉ tiêu quy hoạch không phù hợp với các chỉ tiêu quy hoạch phân khu tỷ
lệ 1/2000 đã được duyệt, Nhà đầu tư có trách nhiệm liên hệ Ủy ban nhân dân quận
- huyện, thành phố Thủ Đức đề đề xuất điều chỉnh quy hoạch 1/2000 trước khi nộp
hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
6. Trường hợp Nhà đầu tư đề xuất thực hiện dự án
trong khu đất thực hiện dự án có nhà, đất thuộc diện sắp xếp, xử lý theo quy
định Luật Quản lý sử dụng tài sản công, Nhà đầu tư liên hệ Sở Tài chính (Thường
trực Ban chỉ đạo 167) để thực hiện việc sắp xếp, xử lý nhà, đất theo quy định
pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công trước khi nộp hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Mục 2. CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC
DỰ ÁN PHẢI THỰC HIỆN ĐẤU THẦU, ĐẤU GIÁ ĐỂ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 8. Các Trường hợp chấp thuận chủ trương đầu
tư để tổ chức đấu giá, đấu thầu
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Thành phố (đối
với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thành phố) hoặc Ủy
ban nhân dân Thành phố (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương
đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ) hoặc nhà đầu tư đề xuất chủ trương
đầu tư dự án để tổ chức đấu thầu, đấu giá khi đáp ứng tất cả các điều kiện sau:
1. Dự án thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu
tư theo Điều 30, 31 và điểm b, c, d, khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư.
2. Dự án không thuộc một trong các trường hợp chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo khoản 4 Điều 29
Luật Đầu tư.
3. Dự án thuộc đối tượng phải thực hiện đấu thầu
hoặc đấu giá quyền sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư phải thực hiện lựa chọn
nhà đầu tư theo quy định pháp luật về đất đai, nhà ở, quản lý sử dụng tài sản
công, đấu giá, đấu thầu và quy định pháp luật có liên quan.
Điều 9. Trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
của Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân
Thành phố hoặc Ủy ban nhân dân quận - huyện, thành phố Thủ Đức lập hồ sơ đề
nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư trong các lĩnh vực,
địa bàn được giao quản lý nhà nước và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định
trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định chủ trương đầu tư, cụ thể:
a) Sở Xây dựng đối với dự án có tổng vốn đầu tư từ
800 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực xây dựng dân dụng; dự án đầu tư xây dựng khu
đô thị, khu nhà ở; dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức năng; dự án
đầu tư xây dựng công nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu xây dựng;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với
dự án có tổng vốn đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên thuộc thuộc lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Sở Công Thương đối với dự án có tổng vốn đầu tư
từ 800 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực công nghiệp (trừ dự án, công trình do Sở
Xây dựng thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này).
d) Ủy ban nhân dân quận - huyện, thành phố Thủ Đức
đối với dự án đầu tư trên địa bàn do đơn vị quản lý và có quy mô dưới 800 tỷ
đồng.
2. Đối với các lĩnh vực ngoài các lĩnh vực quy định
tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định giao cơ quan chuyên
môn trực thuộc hoặc Ủy ban nhân dân quận - huyện, thành phố Thủ Đức thực hiện
lập hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư trên cơ sở đề xuất của Sở Kế hoạch và
Đầu tư.
3. Cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ tại khoản
1 Điều này lập hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều
33 Luật Đầu tư và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định trình Ủy ban
nhân dân Thành phố quyết định chủ trương đầu tư.
4. Trường hợp Nhà đầu tư lập đề xuất chủ trương đầu
tư dự án thuộc trường hợp phải chấp thuận chủ trương để tổ chức đấu thầu, đấu
giá quy định tại Điều 8 của Quy định này, Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Sở Kế hoạch
và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và đề xuất Ủy ban nhân dân
Thành phố về việc tiếp tục xem xét hoặc từ chối đề xuất của Nhà đầu tư hoặc
giao một cơ quan chuyên môn quy định tại khoản 1 Điều này nghiên cứu, lập đề
xuất dự án.
Điều 10. Trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương
đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện,
thành phố Thủ Đức có nhu cầu đề xuất đầu tư các dự án có sử dụng đất thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương của Thủ tướng Chính phủ và thuộc trường hợp quy
định tại Điều 8 quy định này thì gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
dự án đến Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức lấy ý kiến của các
Sở ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án để trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định theo quy
định tại điểm a khoản 4 Điều 31 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm
2021 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư.
Điều 11. Quy trình thực hiện lấy ý kiến hồ sơ đề
nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn tổ
chức lấy ý kiến của các Sở ngành về các nội dung có liên quan để tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân Thành phố các nội dung giải trình hoặc ý kiến góp ý theo
đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với trường hợp dự án thuộc thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nội dung lấy ý kiến bao gồm:
a) Lấy ý kiến thẩm định các nội dung của đề xuất dự
án như quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy định này.
b) Lấy ý kiến về hình thức lựa chọn nhà đầu tư.
Mục 3. VỀ TỔ CHỨC ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 12. Quy trình thực hiện đấu thầu sau khi
được chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Sau khi dự án được cấp có thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư và quyết định hình thức lựa chọn nhà đầu tư là tổ chức đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện công bố danh mục dự
án theo thẩm quyền và tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố về việc thực hiện các
nội dung liên quan đến công bố danh mục dự án theo quy định pháp luật về đấu
thầu.
2. Các Sở chuyên ngành, Ủy ban nhân dân quận -
huyện, thành phố Thủ Đức quy định tại Điều 9 Quy định này là bên mời thầu để tổ
chức tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố về các nhiệm vụ của bên mời thầu theo
quy định Luật Đấu thầu, Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa
chọn nhà đầu tư. Bên mời thầu phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi
trường tham mưu nội dung về giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (ký hiệu
m2) và giá trị nộp ngân sách nhà nước (ký hiệu m3).
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tổ chức thẩm
định hồ sơ mời thầu, kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật, kết quả lựa chọn
nhà đầu tư theo quy định Luật Đấu thầu.
Mục 4. VỀ TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan và công tác
phối hợp trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất
1. Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt với hình thức lựa chọn nhà đầu tư là đấu giá
quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân Thành
phố: phương án tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án; việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản hoặc thành lập Hội đồng đấu
giá theo quy định.
2. Tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá
tài sản thực hiện việc đấu giá theo đúng quy định Luật Đấu giá tài sản.
3. Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố về
việc kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm liên quan đến quy trình tổ chức đấu
giá tài sản.
4. Công tác phối hợp trong hoạt động đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 38/2021/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 14. Quy trình thực hiện cuộc bán đấu giá
1. Quy trình thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử
dụng đất thực hiện theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản.
2. Sau khi kết thúc cuộc đấu giá thành công, Trung
tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản chuyển kết quả đấu giá tài sản và các tài liệu
liên quan theo Luật Đấu giá tài sản cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quyết định công nhận kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tham mưu
thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa
cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá theo quy định Luật Đất đai và Điều 18 Quy
định này.
Chương III
VỀ QUY HOẠCH 1/500 VÀ THỦ TỤC LIÊN QUAN ĐẾN XÂY DỰNG
Điều 15. Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi
tiết tỷ lệ 1/500
1. Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư
đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư (đối với trường hợp dự án thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư), Quyết định
chấp thuận nhà đầu tư (đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
29 Luật Đầu tư), kết quả tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, kết quả tổ
chức đấu giá quyền sử dụng đất, nhà đầu tư tổ chức lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 khu vực được giao đầu tư và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch 1/500:
a) Sở Quy hoạch - Kiến trúc tổ chức thẩm định đối
với Đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
b) Ủy ban nhân dân quận - huyện, thành phố Thủ Đức
tổ chức thẩm định đối với đồ án quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Ủy ban nhân dân cấp quận - huyện.
Điều 16. Lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng
1. Sau khi quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500
được phê duyệt, việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng (đã bao gồm
thiết kế cơ sở) theo Điều 11 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm
2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư
xây dựng.
2. Cơ quan chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả
thi đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân
dân Thành phố:
a) Sở Xây dựng đối với dự án, công trình thuộc lĩnh
vực xây dựng dân dụng; dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở; dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức năng; dự án đầu tư xây dựng công nghiệp
nhẹ, công nghiệp vật liệu xây dựng;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với
dự án, công trình thuộc thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Sở Công Thương đối với dự án thuộc lĩnh vực công
nghiệp (trừ dự án, công trình do Sở Xây dựng quản lý quy định tại điểm a khoản
này).
3. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ, thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 109 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy
định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Điều 17. Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở
Việc xác định cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được thực hiện theo quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 Quy định này.
Điều 18. Thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tiếp nhận hồ
sơ, hướng dẫn nhà đầu tư lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất và thủ tục thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật; tổ
chức thẩm định các điều kiện theo quy định pháp luật về đất đai và trình Ủy ban
nhân dân Thành phố quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính, Cục Thuế Thành phố triển khai tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ
xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất theo quy định pháp
luật.
Điều 19. Cấp giấy phép xây dựng
1. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng:
a) Sở Xây dựng: cấp Giấy phép xây dựng đối với các
công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (xác định theo quy định về phân cấp
công trình) và các công trình được phân cấp theo hướng dẫn của Ủy ban nhân
dân Thành phố quy định một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh;
b) Ủy ban nhân dân quận - huyện, thành phố Thủ Đức:
tổ chức thực hiện cấp Giấy phép xây dựng công trình theo thẩm quyền đã được quy
định tại Luật xây dựng và các công trình còn lại thuộc phạm vi địa giới hành
chính do mình quản lý.
2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục cấp
phép xây dựng theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm
2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư
xây dựng và công bố công khai nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp trên
trang thông tin điện tử của cơ quan mình.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận - huyện, thành phố Thủ Đức có trách nhiệm tổ chức thực hiện
theo đúng Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có gặp
khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan thông
tin, báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tham mưu Ủy ban
nhân dân Thành phố triển khai thực hiện Quy định này, làm đầu mối tập hợp các
báo cáo, vướng mắc và đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết.
4. Các nhiệm vụ, quyền hạn không quy định tại Quy
định này thì thực hiện theo quy định Luật Đầu tư và Luật chuyên ngành.
5. Khi các quy định được dẫn chiếu để áp dụng tại
Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng
theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.