ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 676/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 07
tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN
VÀ THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thú y năm 2015;
Luật Thủy sản năm 2017; Luật Chăn nuôi năm 2018; Nghị định số 35/2016/NĐ-CP
ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Quyết định số
719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 và Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành, sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ phòng, chống
dịch bệnh gia súc, gia cầm;
Căn cứ các Thông tư của Bộ
Nông nghiệp và PTNT: Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản; Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày
31/5/2016 quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; Thông tư số
24/2019/TT- BNNPTNT ngày 24/12/2019 và Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày
12/8/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT;
Thực hiện Công văn số
5177/BNN-TY ngày 08/8/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về chỉ đạo
xây dựng, phê duyệt và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm
và thủy sản năm 2023;
Căn cứ các Quyết định của
UBND tỉnh: Quyết định số 531/QĐ-UBND ngày 06/10/2020 ban hành Kế hoạch phòng,
chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2020 -
2025; Quyết định số 764/QĐ-UBND ngày 28/12/2021 ban hành Kế hoạch phòng, chống
bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định
số 450/QĐ-UBND ngày 29/7/2021 ban hành Kế hoạch quan trắc, cảnh báo và giám sát
môi trường trong nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ các Kế hoạch của UBND
tỉnh: Kế hoạch số 730/KH-UBND ngày 09/4/2019 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm
gia cầm giai đoạn 2019 - 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Kế hoạch số 75/KH-UBND
ngày 31/01/2022 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Viêm da nổi cục ở trâu, bò trên địa
bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2022 - 2030; Kế hoạch số 568/KH-UBND ngày 25/3/2022
về Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn
2022-2030; Kế hoạch số 1258/KH-UBND ngày 06/9/2021 về Kế hoạch phòng, chống một
số dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi trên địa bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn
2021-2030.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 221/TTr-SNNPTNT ngày 24/10 /2022
về việc đề nghị phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và
thủy sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn
và thủy sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2023 (cụ thể có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành và đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Cục Thú y;
- Lưu: VT, KTTH, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kpă Thuyên
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN VÀ THỦY SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH GIA LAI NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 676/QĐ-UBND ngày 07/11/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Gia Lai)
I. Tình hình
chung:
1. Tình hình chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản:
Ước tổng đàn gia súc, gia cầm 9
tháng đầu năm 2022 của tỉnh: Đàn trâu 15.780 con, đạt 109% kế hoạch; đàn bò
429.648 con đạt 95% kế hoạch; đàn lợn 535.000 con, đạt 97% kế hoạch; đàn gia cầm
4.000.000 con; các loại vật nuôi khác: 113.591 con dê, 776 nhà yến, 74.695 đàn
ong. Sản phẩm chăn nuôi: Thịt trâu, bò hơi 46.382 tấn, đạt 96% kế hoạch; thịt lợn
hơi 68.400 tấn đạt 81% kế hoạch. Toàn tỉnh hiện có 79.665 hộ nuôi trâu, bò;
34.402 hộ nuôi lợn; 109.032 hộ nuôi gia cầm. Trang trại chăn nuôi có 447 trại gồm:
105 trại bò, số lượng 48.638 con; 265 trại lợn, số lượng 266.226 con; 77 trại
gia cầm, số lượng 1.002.800 con[1].
Chăn nuôi theo hình thức công nghiệp, trang trại chiếm 28,72% (trong đó chăn
nuôi bò chiếm 11,32%, chăn nuôi lợn chiếm 49,72%, chăn nuôi gia cầm chiếm
25,07%); tính đến ngày 10/9/2022, trên địa bàn tỉnh có 196 dự án chăn nuôi đang
được các Nhà đầu tư quan tâm với tổng diện tích 9.198,62 ha, tổng vốn đầu tư
32.904,39 tỷ đồng, với quy mô dự án gồm 99.569 con bò (89.569 con bò thịt,
10.000 con bò sữa), 3.935.650 con heo (3.700 con heo nái cụ kỵ, 13.000 con heo
nái ông bà, 416.500 heo nái bố mẹ, 12.000 heo nái hậu bị, 3.453.800 con heo thịt,
6.650 con heo đực giống, 30.000 con heo cai sữa), 40.000 con gà trứng giống bố
mẹ, 19.200 con vịt đẻ trứng. Trong đó, có 15 dự án đã đi vào hoạt động.
Về thủy sản: Ước thực hiện
tháng 9 đầu năm 2022, diện tích nuôi trồng và khai thác thủy sản 15.200 ha, đạt
95% so với Kế hoạch đề ra (trong đó, diện tích nuôi 1.150 ha; diện tích khai
thác 14.050 ha). Tổng sản lượng 5.800 tấn, đạt 63% so với Kế hoạch đề ra (trong
đó, sản lượng nuôi 3.150 tấn; sản lượng khai thác 2.650 tấn).
2. Tình hình dịch bệnh động
vật và công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh thời gian vừa
qua:
Trong những năm gần đây, trên địa
bàn tỉnh không xảy ra các loại dịch bệnh truyền nhiễm như Lở mồm long móng
(LMLM) gia súc; Cúm gia cầm (CGC); Tai xanh ở lợn... Tuy nhiên liên tục xuất hiện
các bệnh mới như bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, Viêm da nổi cục xảy ra vào các năm
2019, 2020, 2021 lây lan ra diện rộng, khó khống chế, làm ảnh hưởng không nhỏ tới
hoạt động sản xuất chăn nuôi.
9 tháng đầu năm 2022, các bệnh
Viêm da nổi cục trâu, bò vẫn còn xảy ra rải rác ở một số địa phương trong tỉnh
cụ thể tại huyện Kbang và huyện Mang Yang làm mắc bệnh 27 con bê của 20 hộ tại
10 thôn làng của 03 xã; bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xảy ra tại 08 hộ, 05 thôn, 04
xã, 03 huyện Chư Pưh, Ia Pa và Krông Pa làm 243 con lợn mắc bệnh đã tiêu hủy
theo quy định với khối lượng 8.648kg; bệnh LMLM xảy ra tại 49 hộ, 09 thôn, 03
xã thuộc huyện Ia Pa và thị xã Ayun Pa làm 196 con bò mắc bệnh, hiện có 18 con
đã khỏi triệu chứng.
Năm 2022, tỷ lệ tiêm phòng vắc
xin cho đàn vật nuôi thấp so với Kế hoạch đề ra; địa bàn tỉnh là ổ dịch cũ của
các loại dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như LMLM, DTLCP, VDNC…, trong đó có
các loại mầm bệnh tồn tại lâu ngoài môi trường, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu;
đồng thời với phương thức chăn nuôi trên địa bàn tỉnh hiện nay chủ yếu là nhỏ lẻ
(chiếm khoảng 70%), việc kiểm soát dịch bệnh tại các hộ chăn nuôi, gia trại hạn
chế (như người ra, vào; khu chăn nuôi chưa tách biệt với các khu vực khác; thức
ăn chăn nuôi chưa được kiểm soát để xử lý mầm bệnh triệt để; vệ sinh khử trùng,
xử lý chất thải, rác thải chăn nuôi ít được đầu tư…) nên khả năng mầm bệnh phát
sinh và lây lan là rất lớn. Vì vậy, biện pháp hiệu quả nhất để phòng bệnh hiện
nay là tiêm phòng vắc xin đối với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho đàn vật
nuôi.
Do đó, việc xây dựng Kế hoạch
hàng năm nhằm chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn
và thủy sản là hết sức cần thiết.
II. Kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản năm 2023:
1. Mục đích, yêu cầu:
1.1 Mục đích:
- Thông qua triển khai các hoạt
động phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản để tạo chuyển biến mạnh
mẽ, căn bản về nhận thức, trách nhiệm của người chăn nuôi, cộng đồng về nguy
cơ, tác hại của dịch bệnh động vật; đồng thời nhanh chóng phát hiện dập tắt các
ổ dịch bệnh phát sinh, không để lây lan ra diện rộng.
- Nhằm chủ động và thực hiện đồng
bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và thủy sản,
giảm thiểu thiệt hại do dịch bệnh gây ra, giúp đàn vật nuôi sinh trưởng ổn định,
góp phần phát triển chăn nuôi, ổn định kinh tế.
1.2 Yêu cầu:
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản phải phù hợp với tình hình thực tế tại
địa phương và chủ động triển khai các biện pháp, huy động nhân, tài, vật lực phục
vụ có hiệu quả công tác phòng, chống dịch.
- Tổ chức thực hiện cần có sự
phối hợp của các cấp, ngành, tổ chức có liên quan từ cấp tỉnh, cấp huyện đến cấp
xã, thôn, hộ chăn nuôi trong công tác phòng, chống dịch.
2. Nội dung của kế hoạch:
- Thực hiện các biện pháp phòng
bệnh, chuẩn đoán, chữa bệnh; quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi; giám sát, dự
báo, cảnh báo dịch bệnh; điều tra dịch bệnh; phân tích nguy cơ; khống chế dịch
bệnh động vật như tiêm phòng vắc xin, áp dụng các biện pháp an toàn sinh học,
an toàn dịch bệnh…
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng,
tiêu độc môi trường chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
- Thực hiện tốt các chương
trình, kế hoạch phòng, chống dịch bệnh trên động vật, bệnh lây truyền giữa động
vật và người; tiến tới xây dựng được vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.
- Thông tin chính xác, đầy đủ,
kịp thời về dịch bệnh động vật, chính sách hỗ trợ trong phòng, chống dịch bệnh
động vật.
- Tuyên truyền, phổ biến, tập
huấn triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật.
3. Giải pháp thực hiện kế hoạch:
3.1. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra:
- Tổ chức chỉ đạo triển khai Kế
hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản trên địa bàn tỉnh đảm
bảo kịp thời, hiệu quả.
- Tổ chức kiểm tra về công tác
tổ chức, chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm và thủy sản
trên địa bàn tỉnh; tổ chức kiểm tra việc triển khai công tác tiêm phòng, vệ
sinh tiêu độc khử trùng môi trường, chỉ đạo kịp thời tránh gây thất thoát vắc
xin, hóa chất và không đúng đối tượng được thụ hưởng…
3.2. Về nguồn lực:
- Huy động cả hệ thống chính
quyền, đoàn thể tham gia vào công tác phòng chống dịch bệnh khi có dịch bệnh xảy
ra trên địa bàn.
- Sử dụng hệ thống cán bộ thú y
cấp tỉnh; cán bộ, nhân viên thú y của các huyện, thị xã, thành phố; lực lượng
nhân viên thú y xã, phường, thị trấn và những người đã qua tập huấn nghiệp vụ
thú y.
- Sử dụng vật tư, hóa chất và
các trang thiết bị hiện có và mua bổ sung để đảm bảo phục vụ công tác phòng, chống
dịch bệnh.
3.3. Giải pháp kỹ thuật:
3.3.1 Tiêm phòng vắc xin:
Nhằm tạo miễn dịch chủ động cho
đàn vật nuôi trên địa bàn tỉnh, theo quy định tại mục 1 Phụ lục 07 của Thông tư
số 07/2016/TT-BNNPTNT và Điều 1, Thông tư số 09/2021/TT-BNNPTNT về các bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm phải áp dụng biện pháp phòng bệnh bắt buộc bằng vắc xin
cho động vật nuôi, cụ thể:
a) Đối với đàn trâu, bò:
- Tiêm phòng vắc xin LMLM cho
đàn trâu, bò:
+ Đối tượng tiêm phòng: Trâu,
bò khỏe mạnh của các hộ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
+ Loại vắc xin: Vắc xin LMLM 2
type O&A.
+ Số lượng: 328.950 liều/đợt x
2 đợt = 657.900 liều.
+ Thời gian tiêm phòng:
Đợt 1: Vào tháng 4 - 5 năm
2023.
Đợt 2: Vào tháng 9 - 10 năm
2023.
- Tiêm phòng vắc xin Tụ huyết
trùng (THT) cho trâu, bò:
+ Đối tượng tiêm phòng: Trâu,
bò khỏe mạnh tại các ổ dịch cũ, vùng chăn nuôi trọng điểm, vùng có nguy cơ phát
dịch.
+ Loại vắc xin: Sử dụng vắc THT
trâu, bò chủng P52.
+ Số lượng: 232.600 liều.
+ Thời gian tiêm phòng: Tiêm 01
lần vào tháng 5-6 năm 2023.
- Tiêm phòng vắc xin VDNC cho
trâu, bò:
+ Đối tượng tiêm phòng: Trâu,
bò khỏe mạnh của các hộ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
+ Loại vắc xin: Vắc xin VDNC
trâu, bò.
+ Số lượng: 314.100 liều.
+ Thời gian tiêm phòng: Tiêm 01
lần vào tháng 7-8 năm 2023.
b) Đối với đàn lợn:
- Tiêm phòng vắc xin phòng bệnh
Tụ huyết trùng (THT), Phó thương hàn (PTH), Dịch tả:
+ Đối tượng tiêm phòng: Đàn lợn
nái, lợn đực giống khỏe mạnh tại các ổ dịch cũ, vùng trọng điểm chăn nuôi, vùng
có nguy cơ phát dịch.
+ Loại vắc xin: Sử dụng vắc xin
Kép (THT + PTH lợn nhược độc) và Dịch tả lợn (tiêm kèm kép).
+ Số lượng:
Vắc xin Kép (THT + PTH lợn nhược
độc): 128.610 liều.
Vắc xin Dịch tả lợn (tiêm kèm
Kép): 128.610 liều.
- Thời gian: Tiêm 01 lần vào
tháng 5-6 năm 2023.
c) Đối với đàn chó, mèo: Tiêm vắc
xin phòng bệnh Dại:
- Đối tượng tiêm phòng: Đàn
chó, mèo khỏe mạnh tại các hộ nuôi chó, mèo trên địa bàn tỉnh.
- Loại vắc xin: Sử dụng vắc xin
Dại.
- Số lượng: 42.390 liều.
- Thời gian: Tiêm 01 lần vào
tháng 3-4 năm 2023.
d) Đối với đàn gia cầm: Tỉnh nằm
trong vùng nguy cơ thấp đối với bệnh Cúm gia cầm do đó chỉ tổ chức tiêm phòng
bao vây ổ dịch Cúm gia cầm (khi có dịch xảy ra) hoặc khi có bằng chứng vi rút
Cúm gia cầm lưu hành và có khả năng gây bệnh, lây lan.
e) Đối với động vật chưa được
tiêm phòng theo Kế hoạch của tỉnh: Tuyên truyền, vận động các hộ chăn nuôi chủ
động mua vắc xin và tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm của gia đình theo quy
trình nuôi như các loại vắc xin: Tai xanh ở lợn; Cúm gia cầm; Niu cát xơn ở gà
và Dịch tả ở vịt…
f) Hình thức tổ chức tiêm phòng
các loại vắc xin: Tổ chức triển khai tiêm đồng loạt trên địa bàn 17/17 huyện,
thị xã, thành phố.
- Ngoài thời gian tiêm phòng vắc
xin theo chương trình của tỉnh, tổ chức tiêm phòng bổ sung khi cần thiết.
- Tỷ lệ hao hụt trong quá trình
tổ chức tiêm phòng dự kiến 2-3%.
3.3.2 Giám sát dịch bệnh,
giám sát tiêm phòng:
a) Giám sát dịch bệnh động vật
trên cạn:
- Giám sát lâm sàng: Cơ quan
chuyên môn phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức giám sát tình hình dịch
bệnh đến tận các hộ, cơ sở chăn nuôi nhằm phát hiện sớm xử lý kịp thời khi có dịch
bệnh xảy ra, không để bệnh phát triển lây lan thành dịch, giảm thiểu thiệt hại
cho người chăn nuôi.
- Giám sát bệnh động vật: Lấy mẫu
giám sát lưu hành vi rút DTLCP: Tổ chức lấy 29 mẫu máu lợn nhằm phát hiện sớm
vi rút gây bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
b) Giám sát dịch bệnh thủy sản:
Thường xuyên kiểm tra giám sát
tình hình dịch bệnh tại các cơ sở nuôi trồng thủy sản; trường hợp phát hiện động
vật thủy sản nuôi có dấu hiệu bất thường, nghi mắc bệnh, tiến hành kiểm tra xác
minh, tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm phát hiện mầm bệnh có biện pháp xử lý phù hợp.
c) Giám sát tiêm phòng:
- Giám sát công tác tiêm phòng
tại các địa phương trong quá trình triển khai tiêm phòng các loại vắc xin theo
Kế hoạch của tỉnh.
- Giám sát sau tiêm phòng vắc
xin LMLM: Tổ chức lấy 122 mẫu huyết thanh trâu, bò (61 mẫu x 02 đợt/năm) xét
nghiệm định tính kháng thể 02 serotype O&A để đánh giá đáp ứng miễn dịch
sau khi tiêm phòng vắc xin.
d) Quan trắc, cảnh báo môi trường
nuôi trồng thủy sản:
Tổ chức thực hiện Kế hoạch quan
trắc, cảnh báo và giám sát môi trường trong nuôi trồng thủy sản giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai đã được phê duyệt tại Quyết định số
450/QĐ-UBND ngày 29/7/2021. Trên cơ sở kết quả quan trắc, giám sát môi trường,
tổ chức khuyến cáo, hướng dẫn người dân triển khai các biện pháp ứng phó, phòng
chống dịch bệnh trên đàn thủy sản nuôi.
3.3.3 Điều tra ổ dịch:
Khi dịch bệnh động vật trên cạn
và thủy sản xảy ra tổ chức điều tra nhằm tìm nguyên nhân gây ra dịch bệnh, xử lý
ổ dịch đúng quy định, ngăn chặn không để dịch lây lan và hạn chế thiệt hại cho
người chăn nuôi.
3.3.4 Vệ sinh, khử trùng
tiêu độc:
- Hình thức triển khai:
+ Tiêu độc thường xuyên: Thực
hiện vệ sinh khử trùng tiêu độc hàng ngày.
+ Tiêu độc định kỳ: Thực hiện
theo tháng vệ sinh khử trùng tiêu độc, dự kiến 3 đợt/ năm.
- Loại hóa chất sử dụng: Các loại
hóa thuộc danh mục được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam.
- Địa điểm: Thực hiện tại 17/17
huyện, thị xã, thành phố và đầu mối giao thông.
- Số lượng hóa chất ước tính sử
dụng: 14.910 lít/01 năm.
- Đối tượng:
+ Tại các khu vực nguy cơ phát
dịch cao như khu vực chăn nuôi, giết mổ, bãi chăn thả động vật; cơ sở sơ chế,
chế biến động vật, sản phẩm động vật; chợ buôn bán động vật và sản phẩm động vật;
các Trạm kiểm dịch động vật, Chốt kiểm soát dịch bệnh, phương tiện vận chuyển động
vật, sản phẩm động vật, tổ chức phun tiêu độc, khử trùng khi có dịch bệnh xảy
ra...
+ Tại các cơ sở sản xuất giống,
thu gom, nuôi dưỡng, kinh doanh và nuôi trồng thủy sản.
(có
Phụ lục 01 kèm theo)
3.3.5 Kiểm dịch vận chuyển,
kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y:
- Tổ chức thực hiện công tác kiểm
dịch; kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y theo quy định.
- Tại các Trạm kiểm dịch động vật
đầu mối giao thông duy trì hoạt động 24/24 giờ; xử lý những trường hợp vi phạm
vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trên cạn và thủy sản ra, vào tỉnh không
rõ nguồn gốc xuất xứ, không thực hiện kiểm dịch đúng quy định.
- Tăng cường kiểm soát việc lưu
thông, giết mổ, tiêu thụ động vật, sản phẩm động vật và thủy sản trên địa bàn;
quản lý chặt các cơ sở kinh doanh, buôn bán gia súc, gia cầm trên địa bàn, thực
hiện ký cam kết thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh và không sử dụng chất
cấm trong việc giết mổ gia súc, gia cầm.
3.3.6 Quản lý hoạt động kinh
doanh thuốc thú y và người hành nghề thú y:
Tổ chức quản lý hoạt động kinh
doanh thuốc thú y và người hành nghề thú y thông qua việc kiểm tra, cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y; chứng chỉ hành nghề thú y. Tổ chức kiểm
tra việc tuân thủ quy định trong quá trình buôn bán thuốc thú y, hành nghề thú
y của các tổ chức, cá nhân theo quy định.
3.3.7 Xây dựng vùng, cơ sở
an toàn dịch bệnh động vật:
Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân về các quy định của pháp luật liên quan đến vùng, cơ sở an
toàn dịch bệnh; lợi ích khi vùng, cơ sở được công nhận là vùng an toàn đối với
bệnh động vật để các tổ chức, cá nhân chủ động xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch
bệnh. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn cơ sở về trình tự, thủ tục xin cấp chứng nhận
cơ sở an toàn dịch bệnh; thẩm định và cấp giấy chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh
mới; tổ chức kiểm tra, duy trì 10 cơ sở đã được cấp giấy chứng nhận cơ sở an
toàn dịch bệnh. Định kỳ báo cáo cập nhật các cơ sở được cấp giấy chứng nhận an
toàn dịch bệnh cho cơ quan cấp trên.
3.4 Giải pháp thông tin,
tuyên truyền, tập huấn:
a) Phối hợp các cơ quan báo
chí, đài phát thanh, truyền hình: Thông tin về diễn biến tình hình dịch bệnh
của đàn vật nuôi trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, phổ biến các quy định của pháp
luật về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản; quy định về chính
sách hỗ trợ trong công tác phòng, chống dịch bệnh; kiểm soát giết mổ, kiểm tra
vệ sinh thú y, chăn nuôi an toàn sinh học, thực hiện các biện pháp đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm; UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh, tái đàn, thực hiện quản lý kiểm soát giết mổ, quản
lý an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý; đồng thời trực tiếp tuyên truyền đến
các hộ chăn nuôi, kinh doanh, buôn bán giết mổ gia súc, gia cầm về chăn nuôi an
toàn, giết mổ đảm bảo vệ sinh…
b) Thông qua các lớp tập huấn,
các cuộc họp, các buổi tuyên truyền, nói chuyện: Cung cấp thông tin về tình
hình dịch bệnh; các kiến thức về chăn nuôi; phòng, chống dịch bệnh như chẩn
đoán, giám sát dịch bệnh; cung cấp các kỹ năng về chăm sóc, nuôi dưỡng gia súc,
gia cầm, thủy sản, phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, thủy sản.
4. Nguồn kinh phí và cơ chế
tài chính:
4.1 Nguồn kinh phí:
- Nguồn kinh phí thực hiện Kế
hoạch: Ngân sách nhà nước; kinh phí của các tổ chức, cá nhân có hoạt động chăn
nuôi, thú y, thủy sản và nguồn kinh phí huy động từ các nguồn lực khác.
- Yêu cầu các sở, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh các giải pháp thông tin, tuyên truyền, vận
động … nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của các doanh nghiệp, trang trại, người
chăn nuôi trên địa bàn tỉnh, tăng cường xã hội hóa công tác phòng, chống dịch bệnh
động vật trên cạn, thủy sản nhất là việc tiêm vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm.
Ngoài số lượng vắc xin do ngân sách nhà nước hỗ trợ tiêm cho các đối tượng cụ
thể nêu tại mục 3.3.1 của Kế hoạch này, các tổ chức, cá nhân chăn nuôi chủ động
bố trí kinh phí mua vắc xin tiêm phòng cho đàn vật nuôi, đảm bảo tỷ lệ tiêm
phòng tối thiểu 80% tổng đàn thuộc diện tiêm đối với vắc xin phòng bệnh LMLM
cho đàn trâu, bò, lợn nái, đực giống; trên 80% tổng đàn trâu, bò đối với vắc
xin phòng bệnh VDNC; tối thiểu 80% tổng đàn gia cầm thuộc diện tiêm đối với vắc
xin phòng bệnh CGC; 70% tổng đàn chó, mèo đối với vắc xin phòng bệnh Dại.
4.2 Cơ chế tài chính:
a) Ngân sách tỉnh:
- Đảm bảo kinh phí cho các hoạt
động thuộc nhiệm vụ chi của cơ quan thú y cấp tỉnh bao gồm: kinh phí thực hiện
nội dung giám sát công tác phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương, giám sát
lưu hành vi rút và giám sát sau tiêm phòng (có Phụ lục 2 kèm theo).
- Đối với các địa phương thật sự
khó khăn, không thể tự cân đối được ngân sách để thực hiện các nội dung của Kế
hoạch này, báo cáo Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp trình UBND tỉnh xem xét hỗ trợ một phần kinh phí hằng năm từ nguồn dự phòng
ngân sách cấp tỉnh (trong đó, ưu tiên hỗ trợ kinh phí mua vắc xin tiêm phòng
cho đàn gia súc, gia cầm thuộc các hộ nghèo và tối đa không quá 50% nhu cầu
kinh phí mua vắc xin) cho các địa phương theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước để có đủ nguồn thực hiện nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh.
- Trường hợp dịch bệnh động vật
bùng phát, có chiều hướng lây lan ra diện rộng, địa phương không đảm bảo đủ số
lượng vắc xin, hóa chất để kịp thời phòng, chống dịch bệnh báo cáo, đề xuất Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xuất cấp hỗ trợ từ nguồn dự trữ quốc gia
theo quy định; báo cáo Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét hỗ trợ
một phần kinh phí từ nguồn dự phòng ngân sách cấp tỉnh.
b) Ngân sách cấp huyện:
Bảo đảm kinh phí cho các hoạt động của tuyến địa phương, bao gồm:
- Kinh phí mua vắc xin để tiêm
phòng đối với đàn vật nuôi thuộc diện tiêm phòng.
- Kinh phí mua hóa chất để triển
khai vệ sinh, khử trùng tiêu độc theo Kế hoạch này và Kế hoạch riêng của địa
phương.
- Ngoài ra, bố trí kinh phí: Tiền
công tiêm phòng; thẩm định giá vắc xin, in ấn biểu mẫu tiêm phòng, in giấy chứng
nhận tiêm phòng; vận chuyển, bảo quản vắc xin; kinh phí phục vụ công tác chỉ đạo,
triển khai tiêm phòng tại địa phương. Kinh phí thẩm định giá hóa chất; kinh phí
triển khai công tác tiêu độc khử trùng. Chủ động dự phòng nguồn kinh phí thực
hiện công tác phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm và thủy sản như:
Kinh phí tổ chức phòng, chống dịch; mua vắc xin tiêm phòng bao vây ổ dịch; lấy
mẫu xác định nguyên nhân gây bệnh, Chốt kiểm soát dịch bệnh động vật tạm thời
do cấp huyện thành lập; công tiêm phòng vắc xin bao vây khẩn cấp ổ dịch, tiêu độc
khi có dịch xảy ra (nếu có); kinh phí hỗ trợ cho người chăn nuôi có gia súc,
gia cầm, thủy sản bị tiêu hủy do dịch bệnh theo quy định. Đảm bảo kinh phí thực
hiện các chương trình như chương trình phòng, chống bệnh LMLM, DTLCP, VDNC,… và
các bệnh truyền nhiễm lây lan giữa người và động vật tại địa phương. Bố trí
kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật
do địa phương triển khai; kinh phí tuyên truyền, tập huấn công tác phòng, chống
dịch bệnh động vật tại địa phương.
c) Kinh phí của các tổ chức,
cá nhân có hoạt động chăn nuôi, thú y, thủy sản: Người chăn nuôi phải có
trách nhiệm chủ động phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của mình như mua
các loại vắc xin ngoài chương trình của tỉnh để tiêm phòng theo quy trình chăn
nuôi; mua các loại hóa chất, vôi bột… để tiêu độc, vệ sinh chuồng trại, ao
nuôi, khu vực chăn nuôi nhằm tiêu diệt mầm bệnh…Thực hiện tiêm phòng, tiêu độc,
phòng, chống dịch bệnh động vật theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
5. Tổ chức thực hiện:
5.1 Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị có liên quan và UBND cấp huyện triển khai thực hiện Kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản được UBND tỉnh phê duyệt;
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và
Thú y thực hiện:
+ Tham mưu Sở Nông nghiệp và
PTNT triển khai các nội dung của Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên
cạn và thủy sản trên địa bàn tỉnh.
+ Phối hợp với UBND cấp huyện,
các cơ quan liên quan: Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn triển khai công tác phòng,
chống dịch bệnh động vật và thủy sản trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả, hạn chế dịch
bệnh phát triển, lây lan làm ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chăn nuôi.
+ Tăng cường chỉ đạo thực hiện
công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y góp phần phòng,
chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản và an toàn vệ sinh thực phẩm; xử
lý các trường hợp vi phạm quy định.
+ Tổ chức giám sát công tác
tiêm phòng; lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng; lấy mẫu giám sát dịch bệnh…
+ Tổ chức báo cáo định kỳ, đột
xuất theo quy định.
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn
các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật
trên cạn và thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Tổng hợp kết quả, báo cáo định
kỳ, đột xuất cho UBND tình hình dịch bệnh động vật và các nội dung thuộc Kế hoạch
này.
5.2 Sở Tài chính:
- Trên cơ sở dự toán của Sở
Nông nghiệp và PTNT lập theo quy định, Sở Tài chính chủ trì, tham mưu, trình cấp
có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí theo phân cấp quản lý ngân sách hiện
hành để triển khai thực hiện phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản
theo Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT tổng hợp nhu cầu hỗ trợ kinh phí do UBND các huyện, thị xã,
thành phố báo cáo, tham mưu UBND tỉnh xem xét việc cấp kinh phí hỗ trợ các địa
phương theo cơ chế tài chính tại Kế hoạch này và tình hình thực tế theo quy định
hiện hành.
5.3 Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
- Tổ chức thực hiện các nội
dung thuộc Kế hoạch tại địa phương và chịu trách nhiệm toàn diện nếu để xảy ra
dịch bệnh trên đàn vật nuôi, thủy sản thuộc địa bàn quản lý.
- Xây dựng Kế hoạch chi tiết
triển khai các nội dung phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản
năm 2023 trên địa bàn (theo Kế hoạch UBND tỉnh đã phê duyệt), trong đó đặc biệt
chú trọng đến các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của động vật trên cạn và thủy sản;
các bệnh truyền lây giữa người và động vật (như Cúm gia cầm, Dại chó, mèo); các
kế hoạch tiêm phòng, tiêu độc khử trùng, phương án tổ chức phòng, chống dịch bệnh;
tổ chức lấy mẫu gửi xét nghiệm khi nghi ngờ có bệnh truyền nhiễm xảy ra; triển
khai các biện pháp phòng, chống dịch và công bố dịch theo quy định của pháp luật.
- Bố trí kinh phí thực hiện Kế
hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản năm 2023 theo Kế hoạch
đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra
công tác quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc kinh doanh, giết mổ, vận
chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm động vật đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm
phục vụ người tiêu dùng. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn cấp huyện phối hợp với UBND cấp xã tổ chức tiêm phòng vắc xin cho đàn vật
nuôi; tiêu độc khử trùng; tăng cường, tuyên truyền, tập huấn hướng dẫn cho các
hộ có liên quan đến chăn nuôi, buôn bán, giết mổ chủ động giám sát, nhận biết,
khai báo khi nghi ngờ dịch bệnh xảy và triển khai các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh; xử lý kịp thời, không để phát sinh thành dịch.
- Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức
thống kê, quản lý đàn gia súc, gia cầm, chó, mèo và thống kê, quản lý nuôi trồng
thủy sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức báo cáo định kỳ, đột
xuất tình hình dịch bệnh, kết quả triển khai công tác phòng, chống dịch về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ
đạo.
5.4 Tổ chức cá nhân có hoạt
động trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y, thủy sản:
Chủ động thực hiện các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi như tiêm phòng, tiêu độc khử
trùng, áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học...; thực hiện các quy định
về thực hiện chăn nuôi, nuôi trồng, phòng, chống dịch bệnh theo hướng dẫn của
cơ quan chuyên môn.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2023.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan; chính quyền địa phương,
tổ chức, cá nhân có liên quan nghiêm túc thực hiện.
Trong quá trình triển khai, nếu
gặp khó khăn, vướng mắc hoặc phát hiện những thiếu sót, bất cập thì phản ánh về
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, giải
quyết.
PHỤ LỤC 1
TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG VẮC XIN, HÓA CHẤT SỬ DỤNG NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch Phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản trên
địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2023)
STT
|
Địa phương
|
Vắc xin sử dụng cho trâu, bò (liều)
|
Vắc xin sử dụng cho lợn (liều)
|
Vắc xin Dại chó, mèo (liều)
|
Hóa chất sử dụng (lít)
|
Ghi chú
|
LMLM
|
VDNC
|
THT
|
Kép (THT + PTH nhược độc lợn)
|
Dịch tả lợn (tiêm kèm kép)
|
1
|
Tp.Pleiku
|
22.000
|
11.000
|
11.000
|
30.000
|
30.000
|
3.000
|
1.000
|
|
2
|
Tx.An Khê
|
21.900
|
12.050
|
7.900
|
7.900
|
7.900
|
1.000
|
1.200
|
|
3
|
Tx.Ayun Pa
|
17.150
|
9.550
|
9.475
|
4.710
|
4.710
|
3.170
|
500
|
|
4
|
H.Chư Păh
|
35.000
|
13.700
|
10.000
|
7.000
|
7.000
|
1.000
|
800
|
|
5
|
H.Chư Prông
|
32.000
|
16.000
|
5.000
|
|
|
8.000
|
1.000
|
|
6
|
H.Chư Pưh
|
39.800
|
19.900
|
14.000
|
8.000
|
8.000
|
500
|
600
|
|
7
|
H.Chư Sê
|
51.200
|
25.600
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
2.600
|
910
|
|
8
|
H.Đak Đoa
|
32.800
|
16.400
|
13.000
|
8.000
|
8.000
|
1.000
|
600
|
|
9
|
H.Đức Cơ
|
15.400
|
7.700
|
6.925
|
4.400
|
4.400
|
1.440
|
900
|
|
10
|
H.Kbang
|
36.000
|
11.000
|
13.500
|
4.500
|
4.500
|
450
|
750
|
|
11
|
H.Kông Chro
|
70.000
|
35.000
|
20.000
|
5.000
|
5.000
|
1.500
|
900
|
|
12
|
H.Krông Pa
|
117.600
|
58.800
|
58.800
|
14.100
|
14.100
|
12.000
|
1.350
|
|
13
|
H.Ia Grai
|
26.000
|
12.000
|
11.000
|
15.000
|
15.000
|
1.000
|
1.200
|
|
14
|
H.Ia Pa
|
50.000
|
27.000
|
15.000
|
5.000
|
5.000
|
1.000
|
1.200
|
|
15
|
H.Mang Yang
|
21.750
|
15.425
|
9.000
|
|
|
2.400
|
1.200
|
|
16
|
H.Đak Pơ
|
27.300
|
4.975
|
|
|
|
1.330
|
800
|
|
17
|
H.Phú Thiện
|
42.000
|
18.000
|
18.000
|
5.000
|
5.000
|
1.000
|
|
|
Tổng cộng
|
657.900
|
314.100
|
232.600
|
128.610
|
128.610
|
42.390
|
14.910
|
|
PHỤ LỤC 2
KINH PHÍ PHỤC VỤ CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH VÀ LẤY MẪU GIÁM SÁT NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch Phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản trên
địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2023)
ĐVT:
đồng
|
STT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Ghi chú
|
|
I
|
Giám sát lưu hành vi rút Dịch
tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh
|
|
|
|
18.249.600
|
Quyết định số 531/QĐ-UBND
ngày 06/10/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch quốc gia phòng, chống
bệnh DTLCP, giai đoạn 2020-2025
|
|
1
|
Chi phí xét nghiệm mẫu
|
mẫu
|
29
|
522.000
|
15.138.000
|
- Số lượng, loại mẫu theo quy
định của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT;
- Phát hiện bằng kỹ thuật
Real time PCR đối với vi rút DTLCP tại Quyết định số 16/QĐ-TYV5 ngày
25/5/2021 của Chi cục Thú y vùng 5.
|
|
2
|
Chi phí mua dụng cụ lấy mẫu
|
|
|
|
848.000
|
Chi theo thực tế
|
|
|
- Kim, xi ranh, ống đựng huyết
thanh chứa chất chống đông
|
bộ
|
29
|
12.000
|
348.000
|
|
|
- Chi phí khác (thùng bảo quản,
bao tay, khẩu trang, bông, cồn, băng keo, đá bảo quản…)
|
Lần
|
1
|
500.000
|
500.000
|
|
3
|
Hỗ trợ công lấy mẫu
|
mẫu
|
29
|
18.000
|
522.000
|
Giá dịch vụ theo Quyết định số
37/QĐ-CCCNTY ngày 18/9/2017 của Chi cục Chăn nuôi và Thú y
|
|
4
|
Tiền bảo quản, vận chuyển gửi
mẫu từ tp. Pleiku đến Tp. Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
|
lần
|
1
|
100.000
|
100.000
|
Chi theo thực tế
|
|
5
|
Xăng xe đi lấy mẫu
|
lít
|
60
|
27.360
|
1.641.600
|
Dự kiến khoảng 400km; định mức
xe 15 lít dầu/100km; giá dầu tháng 7/2022: 27.360 đồng/lít
|
|
II
|
Kinh phí xăng xe phục vụ
giám sát trong thời gian tiêm phòng các loại vắc xin LMLM, VDNC...
|
lít
|
300
|
27.360
|
8.208.000
|
Dự kiến 02 lần/ năm (01 lần
kiểm tra, giám sát đi và về hết 1.000km) hết khoảng 150 lít dầu; 2 lần x 150
lít = 300 lít. Giá dầu tháng 7/2022: 27.360 đồng/ lít
|
III
|
Chi phí lấy mẫu giám sát
sau tiêm phòng vắc xin LMLM: 02 đợt/năm. Mỗi đợt 61 mẫu. Đối với vắc xin
LMLM 2 type O&A thực hiện định tính kháng thể 02 serotype O&A
|
|
|
|
51.664.800
|
- Căn cứ Quyết định số
1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Quyết định số 764/QĐ-UBND
ngày 28/12/2020 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long
móng trên địa bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2021 - 2025.
|
1
|
Hỗ trợ tiền công lấy mẫu (cả
năm)
|
mẫu
|
122
|
30.000
|
3.660.000
|
- Số lượng lấy mẫu theo hướng
dẫn tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT
- Giá dịch vụ theo Quyết định
số 37/QĐ-CCCNTY ngày 18/9/2017 của Chi cục Chăn nuôi và Thú y
|
2
|
Chi phí xét nghiệm mẫu (cả
năm):
|
mẫu
|
|
|
39.528.000
|
- Nội dung thực hiện theo hướng
dẫn Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT, ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
- Chi phí xét nghiệm mẫu căn
cứ Quyết định 1790/QĐ-TYV6, ngày 30/12/2016 của Chi cục Thú y vùng 6.
|
2.1
|
Định tính kháng thể bệnh LMLM
(01 serotype O) bằng phương pháp LP ELISA;
|
mẫu
|
122
|
162.000
|
19.764.000
|
2.2
|
Định tính kháng thể bệnh LMLM
(01 serotype A) bằng phương pháp LP ELISA.
|
mẫu
|
122
|
162.000
|
19.764.000
|
3
|
Tiền vận chuyển, bảo quản mẫu
gửi đến cơ quan xét nghiệm (TP.Pleiku đến TP.Hồ Chí Minh)
|
lần
|
2
|
300.000
|
600.000
|
Chi theo thực tế
|
4
|
Xăng xe đi lấy mẫu
|
lít
|
180
|
27.360
|
4.924.800
|
Dự kiến 02 lần/ năm (01 lần
đi lấy mẫu khoảng 600 km) hết khoảng 90 lít dầu; 2 lần x 90 lít =180 lít. Giá
dầu tháng 7/2022: 27.360 đ/lít
|
5
|
Chi phí mua dụng cụ lấy mẫu
|
|
|
|
2.952.000
|
Chi theo thực tế
|
5.1
|
Tiền mua kim, xy ranh, ống đựng
huyết thanh
|
cái
|
122
|
12.000
|
1.952.000
|
5.2
|
Chi phí khác (thùng bảo quản,
bông, cồn, băng keo, đá bảo quản….)
|
lần
|
2
|
500.000
|
1.000.000
|
Tổng cộng
|
|
|
|
78.122.400
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[1] 447 trại chăn nuôi,
trong đó: 34 trại quy mô lớn (6 trại bò, số lượng 41.873 con; 28 trại lợn, số
lượng 180.892 con); 242 trại quy mô vừa ( 62 trại bò, số lượng 5.508 con; 115
trại lợn, số lượng 75.223 con; 65 trại gia cầm, số lượng 946.600 con); 171 trại
quy mô nhỏ (37 trại bò, số lượng 1.257 con; 122 trại lợn, số lượng 10.111 con;
12 trại gia cầm, số lượng 56.200 con).