ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 67/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày 14 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤM, KHỐI THI ĐUA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV
ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 11/2020/QĐ-UBND ngày 27/7/2020 của UBND tỉnh Điện Biên Ban hành Quy định
về công tác Thi đua, Khen thưởng trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Căn cứ Hướng dẫn số 1479/HD-BTĐKT
ngày 25/7/2016 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương về việc hướng dẫn tổ chức
cụm, khối thi đua của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đề nghị tặng
“Cờ thi đua của Chính phủ”, Cờ thi đua cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 24/TTr-SNV ngày 06/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về tổ
chức và hoạt động của cụm, khối thi đua trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định 518/QĐ-UBND ngày 11/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện
toàn các khối, cụm thi đua trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, hội cấp tỉnh, lực lượng vũ trang;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thành phố; Giám đốc các Doanh nghiệp trung
ương, địa phương tham gia cụm, khối thi đua và các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ban TĐKT TW;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Thành viên HĐTĐKT tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, KSTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤM, KHỐI THI ĐUA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Kèm theo Quyết định số 67/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2022 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích, yêu cầu
1. Việc quy định tổ chức hoạt động
các cụm, khối thi đua nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả các phong trào thi đua
yêu nước, công tác khen thưởng trên địa bàn tỉnh; phát huy tinh thần trách nhiệm
của các đơn vị, địa phương trong chỉ đạo, tổ chức các phong trào thi đua yêu nước
làm cơ sở cho việc lựa chọn các tập thể xuất sắc tiêu biểu trong phong trào thi
đua để xét tặng Cờ Thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của UBND tỉnh và Bằng khen
của UBND tỉnh hàng năm đảm bảo kịp thời, chính xác, đúng quy định. Đồng thời phổ
biến nhân rộng điển hình tiên tiến, nhân tố mới để các đơn vị, địa phương khác trong toàn tỉnh noi gương học tập.
2. Việc bình xét thi đua và khen thưởng
phải dựa trên tiêu chí cụ thể, đảm bảo đúng nguyên tắc theo quy định của Luật
Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Khen thưởng phải đảm bảo
tính chính xác, đúng thành tích, công khai, công bằng, kịp thời, chặt chẽ,
tránh hình thức, để thi đua, khen thưởng thực sự là động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh.
Điều 2. Nguyên
tắc tổ chức
1. Tổ chức cụm, khối thi đua trên cơ
sở các quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, của tỉnh; dựa trên đặc điểm, chức
năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, hội cấp tỉnh, lực lượng
vũ trang, các doanh nghiệp trung ương, địa phương, các huyện, thị xã, thành phố,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị, địa
phương), cũng như đặc điểm, tình hình thực tế của tỉnh Điện Biên để phân chia cụm, khối thi đua cho phù hợp.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương
tham gia các cụm, khối thi đua trên địa bàn tỉnh trên tinh thần tự nguyện, đoàn
kết, hợp tác, hỗ trợ cùng phát triển; tạo sự đồng thuận cao trong các hoạt động
của cụm, khối thi đua, góp phần phát triển phong trào thi đua yêu nước trong
toàn tỉnh.
Mỗi cụm, khối thi đua phải có ít nhất
từ 05 đơn vị tham gia trở lên; việc sắp xếp các đơn vị vào các cụm, khối thi
đua cần đảm bảo tính hợp lý, phù hợp thực tiễn để tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tổ chức phong trào thi đua, xây dựng điển hình tiên tiến và bình xét khen
thưởng hàng năm và đảm bảo mỗi đơn vị chỉ tham gia một cụm, khối thi đua thuộc
tỉnh.
3. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra và tổng hợp tình hình tổ chức phát động, ký kết giao ước thi đua và thực hiện
các phong trào thi đua, các nhiệm vụ chính trị được giao để tổng hợp chấm điểm, tổng kết phong trào thi đua, xếp hạng thi đua và đề
nghị khen thưởng. Đơn vị nào không tham gia hoạt động của cụm, khối thi đua
không xét khen thưởng; trong 03 năm liên tiếp không tham gia các hoạt động của
cụm, khối thi đua sẽ không còn là thành viên của cụm, khối thi đua.
Chương II
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG,
NHIỆM VỤ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 3. Các cụm,
khối thi đua thuộc UBND tỉnh quản lý
Kiện toàn cụm, khối thi đua thuộc
UBND tỉnh gồm 02 cụm, 13 khối và các đơn vị tham gia với 124 đơn vị, cụ thể:
1. Cụm các huyện vùng thấp (05 đơn vị);
2. Cụm các huyện vùng cao (05 đơn vị);
3. Khối các cơ quan Đảng (10 đơn vị);
4. Khối các cơ quan Tổng hợp - Đối
ngoại (06 đơn vị);
5. Khối Hạ tầng Kinh tế - Kỹ thuật
(06 đơn vị);
6. Khối phân phối lưu thông (07 đơn vị);
7. Khối Văn hóa - Xã hội (08 đơn vị);
8. Khối Mặt trận tổ quốc và Đoàn thể
tỉnh (06 đơn vị);
9. Khối Nội chính (08 đơn vị);
10. Khối các tổ chức hội đặc thù (12
đơn vị);
11. Khối các trường chuyên nghiệp tỉnh
(04 đơn vị);
12. Khối các Doanh nghiệp Xây dựng -
Giao thông - Thủy lợi (16 đơn vị);
13. Khối các Doanh nghiệp Thương mại
- Dịch vụ (11 đơn vị);
14. Khối các Doanh nghiệp Trung ương
(09 đơn vị);
15. Khối các công ty Bảo hiểm, Ngân
hàng thương mại (07 đơn vị);
16. Các đơn vị tham gia Phong trào
thi đua của tỉnh (04 đơn vị).
(Chi
tiết tại Phụ lục kèm theo).
Điều 4. Các khối
thi đua thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
quản lý
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh có từ 05 đơn vị trực thuộc trở lên (Ban, chi cục, trung tâm
và tương đương) và có con dấu tài khoản riêng tổ chức 01 khối thi đua, báo cáo
kết quả về UBND tỉnh qua Sở Nội vụ (cơ quan Thường trực Hội đồng thi đua, Khen
thưởng tỉnh), quy định này không áp dụng đối với các ngành Giáo dục và Đào tạo,
Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị ngành dọc Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với ngành Y tế, các khối thi
đua do Sở Y tế tổ chức và quản lý, gồm:
a) 01 Khối thi đua các bệnh viện tuyến
tỉnh;
b) 01 Khối thi đua các Chi cục, trung
tâm chuyên khoa tuyến tỉnh;
c) 01 Khối thi đua các đơn vị tuyến
huyện.
3. Khối thi đua do Sở Giáo dục và Đào
tạo tổ chức và quản lý, gồm:
a) 01 Khối thi đua các trường THPT
vùng thuận lợi;
b) 01 Khối thi đua các trường THPT vùng
khó khăn;
c) 01 Khối thi đua các trường Phổ
thông DTNT và các Trung tâm trực thuộc.
4. Khối thi đua do Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức, quản lý gồm:
a) Khối thi đua các Chi cục trực thuộc;
b) Khối thi đua các trung tâm trực
thuộc.
5. Liên minh hợp tác xã căn cứ theo
lĩnh vực hoạt động, quy mô tổ chức, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các Hợp
tác xã, lựa chọn tổ chức, quản lý 02 khối thi đua có ít nhất từ 05 thành viên
trở lên.
Điều 5. Các cụm, khối thi đua thuộc UBND các huyện, thị
xã, thành phố quản lý
1. Tổ chức ở mỗi huyện, thị xã, thành
phố 01 cụm thi đua các xã, phường, thị trấn.
2. Tổ chức ở mỗi huyện, thị xã, thành
phố 03 khối thi đua các trường học tương ứng với 3 bậc học do địa phương quản
lý, gồm:
a) Khối thi đua các trường Trung học
cơ sở: các trường Trung học cơ sở trong cùng 01 huyện, thị xã, thành phố tổ chức
thành 01 khối thi đua.
b) Khối thi đua các trường Tiểu học:
Các trường Tiểu học trong cùng 01 huyện, thị xã, thành phố tổ chức thành 01 khối
thi đua.
c) Khối thi đua các trường Mầm non:
Các trường Mầm non trong cùng 01 huyện, thị xã, thành phố tổ chức thành 01 khối
thi đua.
d) Đối với thị xã Mường Lay số lượng
trường học của từng bậc học ít (tổng số có 12 đơn vị trường thuộc 3 cấp học)
không đủ điều kiện để kiện toàn mỗi cấp học thành khối thi
đua, Ủy ban nhân dân thị xã tổ chức khối thi đua cho các trường phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương.
3. Tổ chức ở mỗi huyện, thị xã, thành
phố 03 khối thi đua các phòng, ban chuyên môn, doanh nghiệp, Hợp tác xã trên địa
bàn, mỗi khối có ít nhất 05 đơn vị trở lên, gồm:
a) Khối các phòng, ban chuyên môn cấp
huyện;
b) Khối các ban Đảng, đoàn thể
cấp huyện;
c) Khối các doanh nghiệp, Hợp tác xã
trên địa bàn cấp huyện (nếu có).
4. Ngoài các cụm, khối trên tùy điều
kiện thực tế UBND cấp huyện có thể tổ chức thêm các khối thi đua các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp thuộc ngành dọc đóng chân trên địa bàn cấp huyện và thực
hiện việc bình xét thi đua, khen thưởng theo thẩm quyền cấp huyện.
Điều 6. Tổ chức của
các cụm, khối thi đua
1. Hàng năm cụm, khối thi đua bầu đơn
vị Trưởng khối, đơn vị Phó Trưởng khối, Cụm trưởng, Phó Cụm trưởng (sau đây gọi
chung là Trưởng khối, Phó Trưởng khối, Trưởng cụm, Phó cụm)
theo chế độ luân phiên trong số các đơn vị thành viên tại Hội nghị tổng kết công tác năm của khối, cụm. Trưởng khối, Phó Trưởng khối, Trưởng
cụm, Phó cụm có trách nhiệm điều hành hoạt động của khối, cụm thi đua sau khi
được bầu.
2. Bộ phận thường trực giúp việc cho
Trưởng khối, Phó Trưởng khối, Trưởng cụm, Phó cụm là bộ phận phụ trách công tác
thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 7. Nội dung
hoạt động, chế độ làm việc của cụm, khối thi đua
1. Nội dung hoạt động của cụm, khối
thi đua
a) Căn cứ nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ
chuyên môn, chỉ tiêu kế hoạch được giao hàng năm của các đơn vị thành viên, khối,
cụm thi đua cụ thể hóa thành các tiêu chí thi đua phù hợp trong bản giao ước
thi đua hàng năm.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch tổ
chức phong trào thi đua và đề ra biện pháp triển khai thực hiện; căn cứ quy định
của UBND tỉnh và hướng dẫn của cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
tỉnh, xây dựng quy chế hoạt động và bảng chấm điểm thi đua hàng năm để làm căn cứ bình xét khen thưởng khi tổng kết năm. Không xem xét khen
thưởng đối với đơn vị Trưởng khối, Trưởng cụm nếu trong năm không xây dựng kế
hoạch, quy chế hoạt động và bảng chấm điểm thi đua của khối, cụm hoặc tổ chức tổng kết khối, cụm thi đua chậm theo thời gian quy định.
c) Tổ chức ký kết giao ước thi đua giữa
các đơn vị thành viên để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công
tác năm; tổ chức kiểm tra, giao lưu học tập, trao đổi kinh
nghiệm công tác, xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến; tổ chức sơ kết 6
tháng, tổng kết năm đánh giá kết quả thực hiện công tác thi đua khen thưởng của
khối, cụm.
d) Phối hợp với Ban Thi đua, Khen thưởng
tỉnh chấm điểm bình xét, lựa chọn các đơn vị xuất sắc trong phong trào thi đua
đề nghị tặng Cờ thi đua, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Chế độ làm việc
a) Hàng năm các đơn vị, địa phương
trong cụm, khối thi đua có nhiệm vụ đăng ký giao ước thi đua gửi về Cụm trưởng,
Khối trưởng.
Cụm trưởng, Khối trưởng có nhiệm vụ tổng
hợp nội dung đăng ký giao ước thi đua của cụm, khối gửi về Sở Nội vụ (qua Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh) trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận nhiệm
vụ Trưởng cụm, khối thi đua.
b) Để kịp thời nắm bắt thông tin việc
tổ chức thực hiện các phong trào thi đua, kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội và các chỉ tiêu thi đua đã đăng ký, các thành viên trong cụm,
khối thi đua có nhiệm vụ báo cáo về Trưởng khối, cụm để tổng
hợp, báo cáo gửi về Sở Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh), cụ thể như
sau:
Báo cáo sơ kết 06 tháng gửi về trước
ngày 10 tháng 7 hàng năm.
Báo cáo tổng kết năm (kèm theo bảng tự
chấm điểm cuối năm) chậm nhất ngày 15 tháng 01 của năm sau.
c) Trưởng khối, cụm trưởng phối hợp với
đơn vị Cụm phó, Khối phó tổng hợp tình hình thực hiện các
phong trào thi đua, các chỉ tiêu đã đăng ký và tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết
của cụm, khối, cụ thể như sau:
Thời gian sơ kết trong tháng 7 và tổng
kết trong tháng 02 của năm sau.
Địa điểm tổ chức Hội nghị sơ kết do cụm,
khối thỏa thuận; Hội nghị tổng kết tại đơn vị Cụm trưởng, Khối trưởng.
Hội nghị sơ kết và Hội nghị tổng kết
phải có ít nhất từ 2/3 trên tổng số thành viên trong cụm,
khối tham dự.
Điều 8. Nhiệm vụ
của đơn vị Trưởng, Phó khối cụm, khối và các đơn vị thành viên
1. Nhiệm vụ của đơn vị Trưởng khối, cụm
Cụm trưởng, Khối trưởng chịu trách
nhiệm trước Hội đồng TĐKT tỉnh, chủ tịch UBND tỉnh về hoạt động của cụm, khối
thi đua có các nhiệm vụ sau:
a) Chủ trì, phối hợp với đơn vị Phó
Trưởng khối, cụm thống nhất chương trình, kế hoạch thi đua của khối, cụm; xây dựng
tiêu chí, thang điểm thi đua phù hợp với đặc điểm tình hình, tính chất hoạt động
của khối, cụm mình; xây dựng hoặc ban hành, sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động
hàng năm của khối, cụm sau khi lấy ý kiến tham gia của các
đơn vị thành viên trong khối, cụm.
b) Tổ chức thực hiện công tác thi đua
khen thưởng hàng năm của khối, cụm.
- Tổ chức ký kết giao ước thi đua giữa
các đơn vị trong khối, cụm;
- Theo dõi việc triển khai thực hiện
phong trào thi đua của các đơn vị thành viên, chủ trì việc tổ chức kiểm tra,
giao lưu học tập trao đổi kinh nghiệm tổ chức phong trào
thi đua; tuyên truyền nhân rộng mô hình, gương điển hình
tiên tiến trong các phong trào thi đua để nêu gương, học tập;
- Chủ trì tổ chức các hội nghị Sơ kết,
Tổng kết công tác thi đua của khối, cụm; phối hợp với đơn vị Phó Trưởng khối, cụm
thẩm định đánh giá kết quả thi đua, chấm điểm của các đơn vị thành viên để phục
vụ cho bình xét khen thưởng; tổ chức bình xét, suy tôn đơn vị xuất sắc tiêu biểu
trong phong trào thi đua để đề nghị cấp trên khen thưởng;
hoàn chỉnh các thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng cho các đơn vị xuất sắc được
suy tôn.
c) Xây dựng báo cáo sơ kết, tổng kết,
kết quả thực hiện phong trào thi đua của khối, cụm gửi UBND tỉnh.
2. Nhiệm vụ của đơn vị Phó Trưởng khối,
cụm
a) Giúp Cụm trưởng, Khối trưởng thực
hiện nhiệm vụ theo quy định được phân công; thay mặt Cụm trưởng, Khối trưởng giải
quyết những công việc khi được Cụm trưởng, Khối trưởng ủy quyền;
b) Phối hợp chặt chẽ với đơn vị Cụm
trưởng, Khối trưởng lấy ý kiến tham gia của các đơn vị thành viên xây dựng
chương trình, kế hoạch hoạt động của cụm, khối; phối hợp chuẩn bị nội dung các
cuộc họp của cụm, khối; chỉ đạo tổ chức các hoạt động và phong trào thi đua
chung của khối.
3. Nhiệm vụ của các đơn vị thành viên
a) Căn cứ vào chỉ tiêu, kế hoạch, nhiệm
vụ của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Nghị quyết của HĐND cùng cấp; nhiệm vụ chính trị,
chuyên môn theo ngành, lĩnh vực; các phong trào thi đua để xây dựng các tiêu
chí thi đua, xây dựng nội dung, tổ chức phát động thi đua phù hợp với tình hình
thực tế của đơn vị mình nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao, thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
b) Xây dựng Kế hoạch tổ chức phong
trào thi đua trong năm, phát hiện gương người tốt, việc tốt, các mô hình, gương
điển hình tiên tiến để bồi dưỡng và nhân rộng tại cơ quan,
đơn vị, địa phương và cụm, khối thi đua để nghiên cứu, học tập.
c) Tổ chức đăng ký thi đua, ký kết
giao ước thi đua trong đơn vị xây dựng các tiêu chí thi đua cụ thể; đảm bảo
công khai, dân chủ, chính xác trong bình xét khen thưởng.
d) Tham gia xây dựng, ký kết giao ước
thi đua và đóng góp xây dựng thang điểm thi đua của khối, cụm; tổ chức thực hiện
các nội dung thi đua đã ký kết; tham gia đầy đủ các hoạt động của khối, cụm thi
đua; gửi đăng ký thi đua, báo cáo theo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu
cầu cho đơn vị Trưởng khối, cụm và cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh (các đơn vị thuộc các cụm, khối thi đua do các huyện, thị xã, thành
phố, các sở, ban, ngành tổ chức, quản lý gửi đăng ký thi đua, các báo cáo, tài
liệu liên quan cho cơ quan chủ quản tổng hợp báo cáo UBND tỉnh qua Sở Nội vụ
(cơ quan Thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh) theo quy định.
Điều 9. Tổ chức
bình xét thi đua và đề nghị khen thưởng
1. Nguyên tắc bình xét thi đua và đề
nghị khen thưởng
a) Việc tổ chức bình xét thi đua được
thực hiện khi tổng kết công tác thi đua hàng năm (kết thúc năm; riêng đơn vị sự
nghiệp giáo dục - đào tạo tính theo năm học). Việc bình xét dựa trên cơ sở bảng
chấm điểm thi đua của các đơn vị thành viên sau khi đơn vị Trưởng khối, cụm phối
hợp với đơn vị Phó khối, cụm thẩm định và được thống nhất tại hội nghị tổng kết.
b) Việc bình xét phải đảm bảo bình đẳng, công khai, dân chủ, khách quan và
tạo được sự nhất trí, đồng thuận cao giữa các đơn vị trong khối, cụm thi đua.
c) Đơn vị được đề nghị khen thưởng phải
thực sự là đơn vị tiêu biểu trong phong trào thi đua của khối, cụm và hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, có nhiều đóng góp cho sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
d) Quy định số lượng tặng cờ thi đua
xuất sắc của UBND tỉnh, cờ thi đua của Chính phủ và Bằng khen của UBND tỉnh.
- Đối với các cụm, khối do UBND tỉnh
thành lập và quản lý:
+ Xét chọn 01 Cờ thi đua của UBND tỉnh
cho đơn vị tiêu biểu xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua hàng năm của cụm, khối.
+ Tặng Bằng khen của UBND tỉnh cho
đơn vị tiêu biểu xuất sắc đứng nhì cụm, khối thi đua hoặc
đơn vị có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong từng lĩnh vực, nhưng số lượng đề
nghị tặng Bằng khen UBND tỉnh không quá 60% trên tổng số
đơn vị thành viên của khối, cụm.
- Đối với cụm, khối thi đua do sở,
ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức, quản lý, mỗi cụm, khối
được xét đề nghị tặng 01 cờ thi đua của UBND tỉnh cho đơn vị tiêu biểu, xuất sắc
toàn diện dẫn đầu phong trào thi đua của cụm, khối.
- Việc xét chọn, đề nghị tặng Cờ thi đua
của Chính phủ do cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh tham
mưu, lựa chọn trong số những cơ quan, đơn vị biểu xuất sắc nhất đạt tiêu chuẩn
tặng cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh, nhưng số lượng không vượt quá 20% trên
tổng số đạt tiêu chuẩn tặng cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh,
trình Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh xem xét, đề nghị.
2. Tổ chức bình xét khen thưởng hàng
năm
a) Hàng năm trưởng cụm, khối trưởng
các cụm, khối thi đua của tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động thi đua và tổ
chức bình xét, lựa chọn các đơn vị xuất sắc trong phong trào thi đua, hoàn chỉnh
hồ sơ đề nghị khen thưởng.
b) Các sở, ngành; UBND các huyện, thị
xã thành phố; Liên minh HTX chỉ đạo tổ chức hoạt động và chỉ đạo bình xét, lựa
chọn các đơn vị xuất sắc của cụm, khối thi đua được ủy quyền thành lập, quản lý
xét, đề nghị khen thưởng.
Điều 10. Quy định
về hồ sơ, thời gian nộp hồ sơ
1. Hồ sơ đề nghị tặng Cờ thi đua, Bằng
khen gửi về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) số lượng 01 bộ, gồm:
a) Văn bản đề nghị của cụm, khối thi
đua (hoặc các huyện, thị xã, thành phố, sở, ngành, Hợp tác xã có cụm, khối thi
đua trực thuộc);
b) Biên bản họp
xét của cụm, khối thi đua;
c) Báo cáo thành tích của đơn vị được
đề nghị khen thưởng;
2. Thời gian nộp hồ sơ
Hồ sơ đề nghị khen thưởng tổng kết năm của cụm, khối thi đua gửi về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen
thưởng tỉnh) chậm nhất ngày 15 tháng 01 của năm sau. Khối, cụm thi đua thuộc
ngành Giáo dục và đào tạo gửi về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) chậm
nhất ngày 15 tháng 07 năm sau, riêng Khối trường chuyên nghiệp chậm nhất ngày
31 tháng 7 của năm sau.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Nội vụ cơ quan thường trực
Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua, khen thưởng
tỉnh) có trách nhiệm tham mưu cho Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh hướng dẫn
các cụm, khối thi đua của tỉnh tổ chức phong trào thi đua, xây dựng nội dung
thang bảng chấm điểm thi đua, nguyên tắc, phương pháp chấm điểm, bình xét thi
đua; đề xuất sắp xếp bổ sung các đơn vị đăng ký tham gia cụm, khối thi đua hoặc
điều chỉnh tổ chức các cụm, khối thi đua khi cần thiết; thẩm định thành tích
trình UBND tỉnh xem xét khen thưởng theo quy định.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức và hướng dẫn hoạt
động các cụm, khối thi đua thuộc quyền quản lý, xây dựng nội dung thang bảng điểm
thi đua, nguyên tắc, phương pháp, cách thức chấm điểm thi đua phù hợp với tình
hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh, hội cấp tỉnh, lực lượng vũ trang; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã thành phố; Giám đốc các Doanh nghiệp trung ương, địa phương tham gia cụm, khối
thi đua có trách nhiệm phát động phong trào thi đua cụ thể, nội dung thiết thực
và xác định chỉ tiêu thi đua, tổ chức sơ kết, tổng kết nhằm đẩy mạnh phong trào
thi đua của tỉnh ngày càng phát triển và hiệu quả./.
PHỤ LỤC
CỤM KHỐI THI ĐUA THUỘC UBND TỈNH QUẢN LÝ
(Kèm theo Quyết định số 67/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2022 của UBND tỉnh)
I. Cụm thi đua các huyện
vùng thấp (05 đơn vị)
1. Thành phố Điện Biên Phủ;
2. Huyện Điện Biên;
3. Huyện Tuần Giáo;
4. Thị xã Mường Lay;
5. Huyện Mường Ảng.
II. Cụm thi đua các huyện vùng cao
(05 đơn vị)
1. Huyện Mường Chà;
2. Huyện Mường Nhé;
3. Huyện Điện Biên Đông;
4. Huyện Tủa Chùa;
5. Huyện Nậm Pồ.
III. Khối thi đua các cơ quan Đảng (10 đơn vị)
1. Văn phòng Tỉnh ủy;
2. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
3. Báo Điện Biên Phủ;
4. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;
5. Đảng ủy Khối cơ quan và Doanh nghiệp;
6. Ban Dân vận Tỉnh ủy;
7. Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
8. Ban Nội chính Tỉnh ủy;
9. Trường Chính trị tỉnh;
10. Ban Bảo vệ
Chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh.
IV. Khối thi đua các Cơ quan Tổng
hợp - Đối ngoại (06 đơn vị)
1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh;
2. Văn phòng UBND tỉnh;
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư;
4. Sở Nội Vụ;
5. Sở Ngoại vụ;
6. Ban Dân tộc.
V. Khối thi đua Hạ tầng Kinh tế -
Kỹ thuật (06 đơn vị)
1. Sở Giao thông vận tải;
2. Sở Công Thương;
3. Sở Xây dựng;
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
5. Sở Tài nguyên Môi trường;
6. Cục Thống kê tỉnh;
VI. Khối thi đua phân phối lưu thông (07 đơn vị)
1. Sở Tài chính;
2. Cục Hải quan tỉnh;
3. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh;
4. Kho Bạc Nhà nước tỉnh;
5. Cục Thuế tỉnh;
6. Phòng Giao dịch Điện Biên - Chi
nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Điện Biên - Lai Châu;
7. Cục Quản lý thị trường tỉnh Điện Biên.
VII. Khối thi đua Văn hóa- Xã hội
(08 đơn vị)
1. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch;
2. Sở Giáo dục và Đào tạo;
3. Sở Y tế;
4. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
5. Sở Khoa học - Công nghệ;
6. Sở Thông tin và truyền thông;
7. Bảo hiểm xã hội tỉnh;
8. Sở Lao động Thương binh và xã hội.
VIII. Khối thi đua Mặt trận tổ quốc
và Đoàn thể tỉnh (06 đơn vị)
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
2. Hội Nông dân tỉnh;
3. Hội Cựu chiến binh tỉnh;
4. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
5. Tỉnh đoàn Thanh niên Điện Biên;
6. Liên đoàn Lao động tỉnh.
IX. Khối thi đua Nội chính (08 đơn
vị)
1. Công an tỉnh;
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh;
4. Sở Tư pháp;
5. Tòa án nhân dân tỉnh;
6. Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh;
7. Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
8. Thanh tra tỉnh.
X. Khối thi đua các tổ chức hội đặc
thù (12 đơn vị)
1. Hội Nhà báo tỉnh;
2. Hội Văn học nghệ thuật tỉnh;
3. Hội Chữ thập đỏ tỉnh;
4. Hội Luật gia tỉnh;
5. Hội Khuyến học;
6. Hội Cựu thanh niên xung phong;
7. Hội Người cao tuổi;
8. Liên minh Hợp tác xã;
9. Hội người tàn tật, trẻ mồ côi, người
mù tỉnh;
10. Liên hiệp Hội khoa học - kỹ thuật
tỉnh;
11. Hội đồng y tỉnh;
12. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Điện
Biên.
XI. Khối thi đua các trường chuyên
nghiệp (04 đơn vị)
1. Trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên;
2. Trường Cao đẳng Y tế Điện Biên;
3. Trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên;
4. Trường Cao đẳng nghề tỉnh Điện
Biên.
XII. Khối thi đua các Doanh nghiệp
Xây dựng - Giao thông - Thủy lợi (16 đơn vị)
1. Công ty Cổ phần tư vấn và Đầu tư
Xây dựng Điện Biên;
2. Công ty Cổ phần
Xây dựng số 2 Điện Biên;
3. Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và
quản lý đường bộ II Điện Biên;
4. Công ty Cổ phần Đường bộ 226;
5. Công ty TNHH Trường Thọ Điện Biên;
6. Công ty TNHH Thương mại và xây dựng
số 6;
7. Công ty TNHH Môi trường và Xây dựng
Thái Sơn;
8. Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương
mại Hoàng Việt;
9. Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Mạnh
Quân;
10. Công ty TNHH Kim Yến tỉnh Điện
Biên;
11. Công ty cổ phần xây dựng Thủy lợi
Điện Biên;
12. Công ty TNHH quản lý Thủy nông Điện
Biên;
13. Công ty Cổ phần Cơ khí Nông nghiệp
và xây dựng Điện Biên;
14. Ban Quản lý Dự án các công trình
Dân dụng và Công nghiệp tỉnh Điện Biên;
15. Ban quản lý dự án các Công trình
Giao thông tỉnh Điện Biên;
16. Ban Quản lý Dự án các công trình
Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Điện Biên.
XIII. Khối thi đua các Doanh nghiệp
Thương mại - Dịch vụ (11 đơn vị)
1. Công ty Cổ phần Sách & Thiết bị
trường học Điện Biên;
2. Công ty Cổ phần Dược vật tư y tế
Điện Biên;
3. Công ty TNHH Du lịch Công đoàn Điện
Biên;
4. Công ty Cổ phần Thương mại & Dịch
vụ Tổng hợp Điện Biên;
5. Công ty TNHH Xổ số kiến thiết Điện Biên;
6. Công ty Cổ phần In Điện Biên;
7. Công ty Cổ phần
Xi măng Điện Biên;
8. Công ty TNHH Giáo dục và Thương mại
dịch vụ Hoa Ba Điện Biên;
9. Công ty TNHH Thương mại Thịnh Vượng
Điện Biên;
10. Công ty Cổ phần Cao su Điện Biên;
11. Công ty Cổ phần cấp nước Điện
Biên.
XIV. Khối thi đua các Doanh nghiệp
Trung ương (09 đơn vị)
1. Bưu điện tỉnh Điện Biên;
2. Viễn thông Điện Biên;
3. Công ty Điện lực Điện Biên;
4. Công ty Xăng dầu Điện Biên;
5. Cụm cảng Hàng không Điện Biên Chi
nhánh Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam - CTCP;
6. Chi nhánh Công ty CP Thủy điện Cần Đơn - Nhà máy Thủy điện Nà Lơi;
7. Chi nhánh Bưu chính Viettel Điện
Biên - Tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel;
8. Viettel Điện Biên - Chi nhánh Tập
đoàn công nghiệp - Viễn thông quân đội;
9. Chi nhánh Tổng
công ty hàng không Việt Nam - Công ty cổ phần tại Điện Biên do công ty bay dịch
vụ hàng không (VASCO) quản lý.
XV. Khối thi đua các công ty Bảo
hiểm, Ngân hàng thương mại (07 đơn vị)
1. Công ty Bảo Việt Nhân thọ Điện
Biên;
2. Công ty Bảo việt Điện Biên;
3. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh Điện Biên;
4. Ngân hàng Thương mại cổ phần An
Bình - Chi nhánh Điện Biên;
5. Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam -
Chi nhánh tỉnh Điện Biên;
6. Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu
tư & Phát triển Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Điện Biên;
7. Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Điện Biên.
XVI. Các đơn vị tham gia Phong
trào thi đua tỉnh Điện Biên
1. Trung đoàn cảnh
sát cơ động Tây Bắc, Bộ công an;
2. Trại giam Nà Tấu, Cục C10, Bộ công an;
3. Trung đoàn Bộ Binh 82, Quân khu 2;
4. Đoàn kinh tế Quốc phòng 379, Quân
khu 2.