Quyết định 67/2019/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu 67/2019/QĐ-UBND
Ngày ban hành 25/11/2019
Ngày có hiệu lực 05/12/2019
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Lưu Xuân Vĩnh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 67/2019/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 25 tháng 11 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT VÀ TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 33/2017/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Thủ tưng Chính phủ ban hành Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri do Quốc hội chuyển đến;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình s 29/TTr-VPUB ngày 19 tháng 11 năm 2019 và Báo cáo thẩm định s 1886/BC-STP ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Sở Tư pháp.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 4 Chương, 13 Điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05/12/2019

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phvà Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- VP Chính phủ;
- Cục Kiểm
tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND t
nh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông;
- Cổng Thông tin điện tử tình;
- VPUB: LĐ, chuyên viên Khối NC-TH;
- Lưu: VT, KTTH (TB)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lưu Xuân Vĩnh

 

QUY CHẾ

TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT VÀ TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỦA CỬ TRI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 67/2019/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2019 ca Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định trách nhiệm ca các S, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp (sau đây gọi tắt là các Sở, ngành, địa phương) trong công tác phối hợp, thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị của cử tri trên địa bàn tnh Ninh Thuận.

2. Kiến nghị của cử tri trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận gồm các kiến nghdo Đoàn đại biểu Quốc hội tnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến (sau đây gọi là kiến nghị), bao gồm: Các nội dung, ý kiến phản ảnh ca ctri, người dân trong tnh thông qua các kỳ tiếp xúc ctri trước, sau mỗi kỳ họp và kết quả giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội tnh, Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Các kiến nghị này được Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tng hợp, phân loại theo lĩnh vực và gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ngành, địa phương để giải quyết, trả lời theo thẩm quyền.

3. Kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo của công dân không thuộc phạm vi, đối tượng điều chỉnh của quy chế này; việc xem xét, giải quyết các kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại và Luật tố cáo và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc chung

1. Các Sở, ngành, địa phương thực hiện theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và có sự phối hợp chặt chẽ, tránh sự chồng chéo giữa các Sở, ngành, địa phương trong quá trình giải quyết; đồng thời, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm trong chương trình công tác của ngành, cấp mình và được xem là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu ngành, cấp mình.

2. Các Sở, ngành, địa phương tiếp nhận, giải quyết và trả lời kiến nghị phải bảo đảm tính dân chủ, khách quan, đầy đủ, cụ thể, rõ ràng, đúng trọng tâm, đúng thẩm quyền, đúng quy định, không được trả lời chung chung gây thắc mắc, bức xúc cho người dân; báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan và cử tri theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

“Kiến nghị của cử tri” là ý kiến bày tỏ tâm tư, nguyện vọng hoặc đề xuất, yêu cu của cử tri vđời sng, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh do Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh nhận được thông qua các hoạt động tiếp công dân, tiếp xúc cử tri và giám sát. Các kiến nghị này được Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp, phân loại và gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ngành, địa phương để giải quyết, trả lời theo quy định.

[...]