Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Nghị quyết 210/NQ-HĐND năm 2019 về kết quả giám sát việc tổ chức thực hiện giải quyết ý kiến, kiến nghị cử tri từ đầu nhiệm kỳ (2016-2022) đến hết năm 2018 do tỉnh Hòa Bình ban hành

Số hiệu 210/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/12/2019
Ngày có hiệu lực 10/12/2019
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hòa Bình
Người ký Trần Đăng Ninh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 210/NQ-ND

Hòa Bình, ngày 10 tháng 12 năm 2019

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾT QUẢ GIÁM SÁT VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN GIẢI QUYẾT Ý KIẾN, KIẾN NGHỊ CỬ TRI TỪ ĐẦU NHIỆM KỲ (2016-2021) ĐẾN HẾT NĂM 2018

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Thực hiện Nghị quyết số 89/NQ-HĐND ngày 04 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tnh năm 2019; Nghị quyết số 90/NQ-HĐND ngày 04 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình về thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2019;

Trên cơ sở xem xét Báo cáo số 338/BC-ĐGS ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát việc tổ chức thực hiện giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri từ đầu nhiệm kỳ (2016-2021) đến hết năm 2018; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành với Báo cáo của Đoàn giám sát về kết quả thực hiện, những hạn chế, yếu kém, nguyên nhân trong việc tổ chức giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri từ đầu nhiệm kỳ (2016-2021) đến hết năm 2018.

Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá cao Ủy ban nhân dân tỉnh đã chủ động chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiên cứu, tiếp thu, giải quyết và trả lời các kiến nghị của cử tri tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh đảm bảo đúng tiến độ, cơ bản tháo gỡ được các vn đvướng mắc và bức xúc trong thực tiễn, đáp ứng được nguyện vọng chính đáng của cử tri. Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, n định đời sng của nhân dân trong tỉnh.

Chất lượng nội dung báo cáo kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của ctri trình tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh từng bước được nâng lên, trả lời đúng trọng tâm những vấn đề mà cử tri kiến nghị. Đối với những kiến nghị chưa giải quyết xong, cần có lộ trình thực hiện, đã được các ngành nêu tiến độ thực hiện cụ thể. Với những kiến nghị cần giải trình, cung cấp thông tin, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tnh cũng nêu rõ những khó khăn, vướng mắc và các biện pháp phối hợp trong việc giải quyết để cử tri hiểu và các địa phương thấy rõ trách nhiệm trong việc phối hợp giải quyết. Qua đó, giúp cho các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có thông tin tương đối đầy đủ để báo cáo cử tri trong các đợt tiếp xúc cử tri trước và sau các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc giải quyết kiến nghị của cử tri vẫn còn một shạn chế, yếu kém đó là: (1) Tiến độ giải quyết kiến nghị của cử tri còn chậm so với thời hạn đề ra, vẫn còn 70 ý kiến, kiến nghị (có biểu chi tiết gửi kèm) của cử tri chưa được giải quyết. Công tác kiểm tra, đôn đốc của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các sở, ngành trong việc triển khai thực hiện các chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến kiến nghị của cử tri chưa sát sao; một số kiến nghị bức xúc của cử tri chưa được cơ quan có thẩm quyền nghiêm túc xem xét, giải quyết kịp thời để tồn đọng kéo dài, ảnh hưởng đến đời sống và niềm tin của cử tri. (2) Nội dung trả lời một số kiến nghị còn sơ sài, chưa rõ ràng, chưa nêu đầy đủ thông tin cần thiết để làm cơ sở đánh giá kết quả giải quyết; chưa đưa ra lộ trình, thời gian hoàn thành, phương hướng giải quyết những vấn đề cử tri kiến nghị. (3) Công tác tuyên truyền, phổ biến và thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về trả li, giải quyết kiến nghị của cử tri chưa thường xuyên nên còn tình trạng cử tri kiến nghị nhiều lần, trùng lặp về các nội dung đã được giải quyết.

Những hạn chế, yếu kém, bất cập nêu trên do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, song tập trung chủ yếu vào một số nguyên nhân sau: (1) Các kiến nghị của cử tri liên quan đến hầu hết các lĩnh vực của đi sng kinh tế - xã hội, trong đó có một số kiến nghị thuộc về cơ chế chính sách vượt thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, phải xin ý kiến, quyết định của Trung ương, các bộ, ngành liên quan nên ảnh hưởng tới tiến độ giải quyết. (2) Chưa có sự phối hp thường xuyên, chặt chẽ giữa các cơ quan có liên quan trong việc trả lời các kiến nghị có liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, ngành, địa phương nên việc trả lời cử tri còn chậm, kết quả giải quyết một số kiến nghị chưa được cử tri đồng tình. (3) Việc đầu tư kết cu hạ tầng kỹ thuật cần có thời gian, nguồn lực, sự phối hp của nhiều cấp, nhiều ngành và lộ trình thực hiện lâu dài, trong khi đó, việc xem xét giải quyết, trả lời chỉ được thực hiện trong một thời gian ngắn, chủ yếu giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân nên chất lượng giải quyết còn những hạn chế nhất định. (4) Công tác quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn bộc lộ những thiếu sót tập trung chủ yếu trong công tác quản lý đất đai, môi trường; quản lý quy hoạch; đầu tư xây dựng. (5) Công tác phối hp giữa các cấp, các ngành chưa sâu sắc, quyết liệt.

Điều 2. Để khắc phục những hạn chế, yếu kém, bất cập, thực hiện có hiệu lực, hiệu quả việc giải quyết các kiến nghị của cử tri trên địa bàn tỉnh. Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp sau:

1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh

a) Chủ động rà soát, phân loại ý kiến, kiến nghị của cử tri đã được xem xét giải quyết; ý kiến chưa được giải quyết. Đối với những kiến nghị chưa giải quyết cần tập trung chỉ đạo, phân công trách nhiệm cụ th, xác định rõ lộ trình giải quyết cho các sở, ngành. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, đơn vị được giao nhiệm vụ trong việc kiểm tra, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri. Định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri tại kỳ họp thường kỳ cuối năm.

b) Chỉ đạo các sở, ngành nâng cao trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác giải quyết, trả lời kiến nghị của ctri, làm tốt công tác phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để đảm bảo các kiến nghị của cử tri được xem xét, trả lời và giải quyết đầy đủ, kịp thời, về các kiến nghị cử tri quan tâm, kiến nghị nhiều lần tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh:

- Tiếp tục chỉ đạo các sở, ngành nghiên cứu, tìm kiếm, lồng ghép các nguồn vốn nhằm huy động nguồn lực đầu tư. Thường xuyên kiểm tra, rà soát các dự án đầu tư, dự án thuộc danh mục phải thu hồi đất trên địa bàn tỉnh, kịp thời phát hiện, có biện pháp xử lý các dự án chậm triển khai, không hiệu quả để thu hồi, đưa ra khỏi danh mục đầu tư, thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

- Tập trung chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện Lương Sơn giải quyết dứt điểm tình trạng tồn đọng rác thải ở Công ty Hoàng Long trên địa bàn huyện Lương Sơn đang gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường, đưa ra lộ trình xây dựng khu xử lý rác thải mới.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân huyện Cao Phong thực hiện rà soát cụ thể ranh giới theo từng thửa đất được cấp giấy chng nhận quyền sử dụng đất, diện tích đất có khả năng tiếp tục đầu tư trồng rừng nguyên liệu để nhà đầu tư thực hiện thủ tục lập hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư.

2. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Tăng cường công tác phối hợp với các sở, ngành trong giải quyết, trả lời các ý kiến, kiến nghị của cử tri. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tham mưu giải quyết kịp thời, dứt điểm các kiến nghị của cử tri được Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển giải quyết đảm bảo tiến độ quy định.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo quy định của pháp luật.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình Khóa XVI, Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày thông qua.

 


Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
- Chính phủ;
- TT. Tỉnh
ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- UBND t
nh (CT các PCT);
-
Đoàn ĐBQH tỉnh;
-
y ban MTTQVN tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XVI;
- C
ác s, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố,
- LĐ Văn phòng HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, TH (V01).

CHỦ TỊCH




Trần Đăng Ninh

[...]