ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
67/2008/QĐ-UBND
|
Tân
An, ngày 16 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ
16-CTR/TU NGÀY 12/5/2008 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 6 (KHÓA X)
VỀ TIẾP TỤC XÂY DỰNG GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 12/5/2008 của Tỉnh ủy thực hiện
Nghị quyết Trung ương 6 (khóa X) về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt
Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Theo đề nghị của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số
1961/TTr-SLĐTBXH ngày 03/12/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này kế hoạch thực hiện
chương trình hành động số 16 – CTr/TU ngày 12/5/2008 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết Trung ương 6 (khóa X) về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì kết hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, thủ trưởng các sở ngành tỉnh, chủ tịch UBND các huyện, thị xã
căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu VT, V.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 16-CTR/TU NGÀY 12/5/2008
CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 6 (KHÓA X) VỀ TIẾP TỤC XÂY DỰNG
GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 67/2008/QĐ-UBNDgày /12/2008 của UBND tỉnh)
Căn cứ Chương trình hành động
số 16-CTr/TU ngày 12/5/2008 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa
X) về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, UBND tỉnh đề ra kế hoạch triển khai thực hiện như
sau:
I. THỰC TRẠNG
GIAI CẤP CÔNG NHÂN Ở LONG AN:
Trong những năm qua, cùng với sự
phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh đã thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh, nhất là những ngành nghề sử dụng nhiều lao động,
như: may mặc, giày da, dệt… nên nhu cầu tuyển dụng lao động ngày càng tăng. Vì
vậy, tạo ra nhiều cơ hội về việc làm cho người lao động trong tỉnh và các tỉnh
trong khu vực. Tính đến nay, lực lượng công nhân lao động (CNLĐ) toàn tỉnh ước
tính khoảng trên 160.000 người làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế. Nhìn chung, CNLĐ Long An không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và
chất lượng, đang có mặt trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh- dịch vụ, là lực
lượng quan trọng, đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH. Đại bộ phận CNLĐ có phẩm chất
chính trị vững vàng, giữ vững và phát huy truyền thống, bản chất tốt đẹp của
giai cấp công nhân Việt Nam, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và công cuộc đổi
mới của đất nước; luôn thể hiện tinh thần lao động cần cù, sáng tạo; đồng thời
nhận thức được những thời cơ và thách thức trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế của đất nước, tỉnh nhà để chủ động phấn đấu rèn luyện về mọi mặt nhằm đảm bảo
việc làm, đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
Song song với quá trình phát triển
kinh tế- xã hội của tỉnh, đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của CNLĐ không
ngừng được cải thiện, nâng lên. Việc thực hiện lộ trình cải cách tiền lương tạo
được sự phấn khởi trong CNLĐ. Tuy nhiên, nhà ở cho CNLĐ có thu nhập thấp, nhất
là đối với CNLĐ ở các địa bàn có nhiều khu, cụm công nghiệp đã và đang là vấn đề
khó khăn, bức xúc. Đặc biệt, thời gian gần đây do ảnh hưởng lạm phát, giá cả
các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu liên tục gia tăng, có lúc đột biến làm cho đời
sống CNLĐ gặp không ít khó khăn. Do sức ép về việc làm, tăng thu nhập để cải
thiện cuộc sống, cũng như vì mục tiêu lợi nhuận của người sử dụng lao động, dẫn
đến người lao động phải thường tự nguyện hoặc bị bắt buộc làm việc tăng ca thường
xuyên, không có thời gian để học tập, nâng cao trình độ học vấn, tay nghề…
Riêng đối với CNLĐ làm việc trong các khu, cụm công nghiệp, công nhân là người
ngoài tỉnh nhập cư không những khó khăn về vật chất mà cuộc sống tinh thần còn
nhiều thiếu thốn, phần lớn CNLĐ phải thuê nhà trọ, không có điều kiên tiếp cận
thông tin, thiếu phương tiện nghe nhìn, sách báo để đọc. Trong khi đó, hầu hết
các khu cụm công nghiệp không có nơi vui chơi giải trí công cộng như công viên,
sân thể thao, rạp chiếu phim...Việc chăm sóc sức khoẻ cho CNLĐ cũng còn nhiều
khó khăn, phần lớn người lao động chưa được doanh nghiệp tổ chức khám sức khoẻ
định kỳ theo qui định của pháp luật.
Đứng trước yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh những
ưu điểm cơ bản, giai cấp công nhân ở Long An đã và đang bộc lộ những hạn chế nhất
định. Đó là, do phần lớn CNLĐ xuất thân từ nông dân và nông thôn nên trình độ học
vấn, tay nghề, hiểu biết về pháp luật, tác phong công nghiệp và ý thức tổ chức,
kỷ luật lao động còn hạn chế. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề tính đến cuối năm
2007 chỉ mới đạt 21,5%. Hiện nay, CNLĐ đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc học
tập để nâng cao trình độ về mọi mặt, do không có thời gian thích hợp, lại ở xa
nơi học tập, cũng như không đủ khả năng trang trải các chi phí. Tuy mặt bằng
thu nhập của CNLĐ có nâng lên, song nhìn chung vẫn chưa đủ sống, chưa đáp ứng
được các nhu cầu tối thiểu trong điều kiện giá cả sinh hoạt hiện nay. Vì vậy, để
nâng cao thu nhập, CNLĐ chỉ còn có con đường phải làm thêm giờ thường xuyên mới
đủ trang trải cuộc sống.
Thực trạng tình hình trên bắt
nguồn từ các nguyên nhân:
- Do sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế diễn ra nhanh; lực lượng lao động nhập cư liên tục tăng, công tác quy hoạch
thiếu đồng bộ và còn nhiều bất cập, dẫn đến việc phát triển kết cấu hạ tầng cơ
sở không theo kịp yêu cầu, nhất là nhà ở và việc xây dựng các thiết chế về văn
hóa, giáo dục, y tế…. Công tác quản lý còn nhiều yếu kém, chưa theo kịp tốc độ
phát triển; chưa xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật của người sử dụng lao động
trong các vấn đề về tiền lương, tiền thưởng, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế…đã dẫn đến nhiều vụ tranh chấp lao động tập thể và đình công thời
gian qua.
- Nhiều địa phương, cấp ủy Đảng,
chính quyền nặng về chăm lo phát triển kinh tế, thiếu quan tâm đến đời sống vật
chất, tinh thần của CNLĐ. Công đoàn và các tổ chức chính trị- xã hội mặc dù có
nhiều đóng góp tích cực vào việc xây dựng giai cấp công nhân, nhưng phương pháp
hoạt động còn hạn chế, hiệu quả chưa cao; chưa theo kịp với sự phát triển của lực
lượng công nhân. Việc xây dựng và ban hành một số chính sách, pháp luật của Nhà
nước liên quan đến CNVC- LĐ còn nhiều bất cập. Nhận thức và thực hiện pháp luật
về lao động của người sử dụng lao động và người lao động chuyển biến chậm.
II. MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ CÁC CÔNG VIỆC CỤ THỂ CẦN THỰC HIỆN:
1. Mục tiêu:
Nhằm phấn đấu đến năm 2020, Long
An sẽ trở thành một tỉnh công nghiệp phát triển, hội nhập với các tỉnh trong
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, mục tiêu xây dựng giai cấp công nhân của tỉnh
đến năm 2020 là:
- Xây dựng giai cấp công nhân
Long An có ý thức giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, có lòng
yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, có tinh thần đoàn kết dân tộc, đoàn kết hợp tác
quốc tế; có tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động cao và lối sống lành mạnh.
- Xây dựng giai cấp công nhân
Long An không ngừng lớn mạnh về số lượng, chất lượng, có cơ cấu hợp lý, ngày
càng được tri thức hoá; có trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp
cao, có khả năng tiếp cận và làm chủ khoa học- công nghệ tiên tiến, hiện đại,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc
tế.
Để đạt được mục tiêu trên, từ
nay đến năm 2010 và những năm tiếp theo phấn đấu thực hiện và tạo sự chuyển biến
rõ nét các mặt sau:
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của công nhân trong các doanh nghiệp, trước mắt giải quyết có
hiệu quả nhu cầu về nhà ở và một số nhu cầu sinh hoạt khác về học tập, vui
chơi, giải trí…tạo chuyển biến cơ bản về đời sống vật chất, tinh thần của công
nhân.
- Nâng cao giác ngộ giai cấp, bản
lĩnh chính trị, năng lực làm chủ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề
nghiệp, kiến thức pháp luật, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động của công
nhân, nhất là lực lượng công nhân trẻ. Phấn đấu đến năm 2010 tỷ lệ lao động qua
đào tạo nghề là 30%.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các
tổ chức đoàn thể, không ngừng đổi mới nội dung và phương thức hoạt động phù hợp
với từng loại hình doanh nghiệp, nâng chất lượng các tổ chức này tại doanh nghiệp,
nhất là những doanh nghiệp có đông công nhân.
2. Nhiệm vụ và giải pháp:
2.1. Đẩy mạnh và nâng cao chất
lượng đào tạo nghề, bồi dưỡng ý thức chính trị, ý thức pháp luật, từng bước trí
thức hóa giai cấp công nhân:
Tăng cường các biện pháp, hình
thức thích hợp để tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nước, làm cho công nhân hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của
mình đối với doanh nghiệp; hiểu rõ vị trí, vai trò của mình trong quá trình
phát triển kinh tế- xã hội, đặc biệt trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế. Trên cơ sở đó, vận động công
nhân thực hiện đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nội dung tuyên truyền
phải thiết thực, coi trọng giáo dục bằng hoạt động thực tiễn thông qua các
phong trào thi đua yêu nước, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh”.
Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề
nghiệp cho công nhân, đặc biệt là công nhân trẻ nhằm phát triển giai cấp công
nhân về số lượng, bảo đảm về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, có trình độ học vấn,
chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng thích ứng nhanh với cơ chế
thị trường, tiếp thu nhanh và làm chủ được công nghệ mới, lao động với năng suất,
chất lượng và hiệu quả sản xuất, kinh doanh ngày càng cao.
Tập trung đầu tư nguồn lực cho
công tác đào tạo nghề. Có chính sách ưu đãi để huy động nguồn lực xã hội tham
gia phát triển mạnh công tác đào tạo nghề. Tiếp tục đầu tư từ ngân sách nhà nước
nâng cấp, mở rộng các cơ sở dạy nghề theo quy hoạch mạng lưới đã phê duyệt và
nâng cao chất lượng các cơ sở dạy nghề. Phát triển các hình thức liên thông
trong dạy nghề, liên thông giữa các cấp trình độ nghề với các trình độ đào tạo
khác, nhằm tạo điều kiện cho công nhân nâng cao trình độ, có khả năng chuyển từ
lao động trình độ thấp lên trình độ cao, chú ý nâng cao trình độ học vấn, kỹ
năng nghề, tác phong công nghiệp đối với lực lượng công nhân xuất thân từ nông
dân và nông thôn. Đưa chương trình học tập pháp luật lao động, luật công đoàn
vào các trường, cơ sở dạy nghề. Khuyến khích công nhân tự học tập nâng cao
trình độ; các doanh nghiệp tạo điều kiện, hỗ trợ công nhân học tập nâng cao
trình độ học vấn, kiến thức, chuyên môn tay nghề; tổ chức dạy nghề gắn với sản
xuất giúp người lao động tiếp cận nhanh với khoa học công nghệ. Đẩy mạnh công
tác định hướng nghề nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ
thông để học sinh có nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò học nghề đối với cuộc
sống của bản thân và tương lai đất nước, từ đó, tạo điều kiện phân luồng học
sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào học nghề.
Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chính trị, ý thức giai cấp và bản lĩnh chính trị, ý thức công
dân, tinh thần tự hào dân tộc, gắn bó với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân
tộc, với chế độ xã hội chủ nghĩa, ý chí vươn lên thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu,
phấn đấu vươn lên ngang tầm thời đại, xây dựng tác phong công nghiệp và kỷ luật
lao động, lương tâm nghề nghiệp cho công nhân trong điều kiện phát triển kinh tế
tri thức và hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Thực hiện tốt chính sách,
pháp luật, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của giai cấp công nhân,
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân gắn với tăng năng suất lao động:
Thường xuyên tuyên truyền, phổ
biến cho người sử dụng lao động về pháp luật lao động và các chế độ, chính sách
mới liên quan đến đời sống, việc làm của người lao động; tạo sự chuyển biến mạnh
về thực thi pháp luật và nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong việc
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao thể chất cho công nhân nhằm giải
quyết hài hòa quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội,
bảo đảm hài hòa lợi ích của công nhân, người sử dụng lao động, nhà nước và của
toàn xã hội. Tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc đang đặt ra đối với công
nhân, như: bảo đảm việc làm, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, an toàn vệ sinh lao động, an toàn …; quan tâm hơn nữa vấn đề nhà ở, bảo vệ
sức khỏe, bảo đảm và phát huy quyền dân chủ của công nhân v.v…
Quan tâm đầu tư thỏa đáng cho
các hoạt động tuyên truyền, giáo dục. Có chính sách hỗ trợ đối với hoạt động của
các câu lạc bộ, nhà văn hóa thanh niên, câu lạc bộ công nhân, hệ thống truyền
thông đại chúng, các hoạt động văn hóa, thể thao và hoạt động của tổ chức công
đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ để phát huy mạnh mẽ công tác tuyên truyền
giáo dục.
Tập trung giải quyết kịp thời
các vấn đề tranh chấp lao động, xây dựng cơ chế phối hợp giữa chính quyền các cấp,
chủ doanh nghiệp, công đoàn trong giải quyết tranh chấp lao động, trong thoả
thuận các vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích của công nhân, đảm bảo mối
quan hệ hài hoà giữa chủ doanh nghiệp, Công đoàn và công nhân thông qua việc ký
kết thoả ước lao động tập thể, các chế độ chính sách theo quy định của pháp luật.
Xây dựng nhà văn hoá công nhân,
công viên, nhà trẻ ở những khu, cụm công nghiệp có đông công nhân nhằm tạo điều
kiện nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động. Có chính sách khuyến khích
và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, nhà đầu tư xây dựng nhà ở cho
công nhân ở các khu, cụm công nghiệp. Quan tâm trợ giúp pháp lý cho người lao động
giúp họ nâng cao nhận thức về pháp luật.
2.3. Tăng cường vai trò quản lý
Nhà nước trong xây dựng giai cấp công nhân:
- Bằng nhiều hình thức đẩy mạnh
công tác tuyên truyền để tạo sự chuyển biến nhận thức trong toàn xã hội về việc
chăm lo sức khoẻ, đào tạo nghề và ổn định đời sống công nhân nhằm xây dựng đội
ngũ công nhân thực sự có trình độ chuyên môn và năng lực trí tuệ cao, bộ phận
ưu tú và là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
- Thường xuyên tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động, thực hiện các cam kết
trong thỏa ước lao động tập thể và nội quy lao động của các doanh nghiệp; xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm chính sách, pháp luật đối với người lao động.
Phát huy vai trò của Ban chỉ đạo giải quyết đình công, lãn công của tỉnh trong
việc giải quyết các cuộc đình công, lãn công ở các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tạo điều kiện để các cấp Công đoàn không ngừng đổi mới về nội dung, phương thức
hoạt động, thực hiện tốt vai trò cầu nối giữa người sử dụng lao động và người
lao động, đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của tổ chức Công đoàn và các tổ chức
chính trị- xã hội khác trong doanh nghiệp; nhằm góp phần xây dưng quan hệ lao động
hài hoà, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
- Tập trung rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật; nhất là pháp luật về lao động, các chế độ, chính sách liên
quan đến những vấn đề bức xúc đặt ra về việc làm và đời sống của CNLĐ để kiến
nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn và các quy định của
pháp luật hiện hành. Hướng dẫn chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc
các quy định của Nhà nước về cải thiện điều kiện lao động; ngăn ngừa có hiệu quả
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; tăng cường chăm sóc sức khỏe công nhân,
nhất là đối với công nhân nữ, công nhân làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Tăng cường đầu tư phát triển và nâng cao chất lượng công tác khám, chửa bệnh của
các cơ sở y tế, nhất là các cơ sở y tế có đông công nhân.
- Kiểm tra việc thực hiện quy định
về các tiêu chí, điều kiện kinh doanh nhà trọ đối với CNLĐ, đảm bảo những điều
kiện tối thiểu cho CNLĐ nghỉ ngơi sau thời gian làm việc tại doanh nghiệp. Đồng
thời, tăng cường kiểm tra các nhà trọ, nhằm phát hiện và ngăn chặn, xử lý những
vấn đề phát sinh có ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự và an toàn xã hội.
2.4. Phát huy vai trò tổ chức
Công đoàn trong xây dựng giai cấp công nhân:
- Tạo điều kiện để tổ chức Công
đoàn tập trung thực hiện công tác tuyên truyền để người sử dụng lao động thành
lập CĐCS và phát triển đoàn viên cũng như thực hiện việc trích nộp kinh phí
công đoàn ở các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài. Đồng
thời, phối hợp với các ngành chức năng tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật
lao động cho công nhân đang làm việc tại doanh nghiệp và người lao động trước
khi vào làm việc trong các doanh nghiệp. Thường xuyên chỉ đạo Công đoàn cơ sở tổ
chức các buổi gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với các chủ doanh nghiệp để giải quyết
kịp thời những vấn đề bức xúc của công nhân lao động, cũng như có giải pháp ổn
định quan hệ lao động, ngăn ngừa tranh chấp lao động và đình công, tạo điều kiện
về thời gian và kinh phí cho công đoàn cơ sở hoạt động tại doanh nghiệp…
- Xây dựng kế hoạch củng cố và
tăng cường đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên trách ở các doanh nghiệp có đông
công nhân lao động, nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Phối hợp
với các ngành chức năng thực hiện các biện pháp chế tài xử phạt nghiêm đối với
những doanh nghiệp cố tình vi phạm các quy định về pháp luật lao động và công
đoàn, nhất là đối với hành vi cản trở việc thành lập Công đoàn và không tạo điều
kiện thuận lợi cho Công đoàn cơ sở hoạt động.
- Bảo đảm tổ chức Công đoàn thực
hiện nghiêm túc quy chế về mối quan hệ làm việc giữa LĐLĐ tỉnh với UBND tỉnh, đồng
thời hướng dẫn công đoàn các cấp xây dựng và tổ chức thực hiện tốt quy chế làm
việc với UBND các cấp. Tích cực phối hợp cùng các ngành giải quyết có hiệu quả
những vấn đề bức xúc trong CNLĐ như: đảm bảo việc làm, nâng cao tiền lương, thu
nhập, tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, hướng dẫn, giúp đỡ CNLĐ giao kết
HĐLĐ…, đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở các loại hình doanh nghiệp;
trong đó chú trọng tổ chức tốt đại hội công nhân viên chức và Hội nghị người
lao động hàng năm, đảm bảo thiết thực, hiệu quả, phát huy quyền làm chủ của
CNLĐ. Vận động các doanh nghiệp tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn thương lượng
ký kết thỏa ước lao động tập thể mới hoặc thương lượng, điều chỉnh, bổ sung thỏa
ước còn hiệu lực với những quy định có lợi hơn cho người lao động so với quy định
của pháp luật lao động.
3. Các công việc cụ thể cần thực
hiện (xem phụ lục kèm theo).
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động- Thương binh và
Xã hội: Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
chương trình hành động này.
Chủ trì phối hợp với các sở
ngành chức năng liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các chủ trương, chính
sách có liên quan nhằm thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao. Tăng cường công tác
giáo dục pháp luật lao động cho người lao động và người sử dụng lao động; đồng
thời tăng cường công tác thanh kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động ở các
doanh nghiệp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động.
Xây dựng kế hoạch đào tạo và đào
tạo lại nghề cho người lao động giúp cho người lao động có việc làm ổn định; phối
hợp với Liên đoàn lao động và các ngành có liên quan tiến hành điều tra, khảo
sát, nắm chắc trình độ học vấn, tay nghề của lực lượng công nhân, trên cơ sở đó
tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh uỷ có những chủ trương, chỉ đạo xây dựng giai cấp
công nhân tỉnh nhà phù hợp với thực tiễn tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp:
có trách nhiệm triển khai các chế độ, chính sách đối với các doanh nghiệp trong
khu, cụm công nghiệp; phối hợp các ngành chức năng tuyên truyền, phổ biến pháp
luật lao động đối với người sử dụng lao động và người lao động, tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật lao động nhằm bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người lao động ở các khu, cụm công nghiệp.
Phối hợp với Sở Lao động, Thương
binh - Xã hội và các ngành chức năng liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động trong các
khu, cụm công nghiệp.
3. Sở Tài chính: phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động- TBXH và các ngành chức năng bố trí kinh phí thực
hiện kế hoạch này.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Lao động- TBXH và các ngành chức năng liên quan, tham mưu
UBND tỉnh về kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cho các trường, trung tâm
dạy nghề và trung tâm giới thiệu việc làm, các nhà văn hoá công nhân ở các khu
công nghiệp,…
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: chủ
trì phối hợp với Sở Lao động- TBXH và các ngành liên quan xây dựng phương án
phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông gắn với
tuyên truyền giáo dục học sinh về học nghề. Đẩy mạnh giáo dục kỹ thuật hướng
nghiệp, dạy nghề ở các trường phổ thông. Hàng năm tổ chức tư vấn định hướng nghề
nghiệp, việc làm cho học sinh lớp 9 và lớp 12 giúp các em lựa chọn nghề phù hợp
với năng lực và điều kiện của bản thân trước khi vào đời.
6. Sở Văn hóa, Thể thao - Du lịch,
Báo Long An, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: phối hợp với Sở Lao động-
TBXH, Liên đoàn Lao động tỉnh xây dựng nội dung tuyên truyền về chủ trương,
chính sách của Đảng, nhà nước về xây dựng giai cấp công nhân, các chế độ chính
sách có liên quan đến người lao động, người sử dụng lao động; vấn đề đào tạo
nghề, định hướng nghề nghiệp, khắc phục tâm lý xem nhẹ học nghề của phụ huynh,
học sinh và người lao động.
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
phối hợp các ngành chức năng liên quan thực hiện các giải pháp nâng cao đời sống
văn hóa tinh thần cho người lao động, trong đó có việc xây dựng nhà văn hoá
công nhân, khu vui chơi giải trí cho công nhân ở những khu công nghiệp.
7. Sở Y tế: phối hợp các ngành
chức năng liên quan thực hiện các giải pháp chăm sóc tốt sức khoẻ cho người lao
động, đề xuất xây dựng thêm cơ sở y tế đảm bảo yêu cầu phục vụ công nhân, tăng
cường công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh lao động, bảo hiểm y
tế nhằm hạn chế ngộ độc thực phẩm và bảo vệ sức khỏe cho công nhân.
8. Sở Tư pháp: phối hợp với Sở
Lao động- TBXH, Liên đoàn lao động tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp có kế
hoạch tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động đối với người lao động và người
sử dụng lao động nhằm nâng cao nhận thức pháp luật; có kế hoạch trợ giúp pháp
lý đối với người lao động ở các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về trợ
giúp pháp lý.
9. Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và
Môi trường: phối hợp các ngành chức năng tham mưu UBND tỉnh về quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở cho người lao động ở các doanh nghiệp trong
các khu công nghiệp.
10. UBND các huyện, thị xã: phối
hợp các ngành chức năng có kế hoạch chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho
người lao động, tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật lao động
ở các doanh nghiệp trên địa bàn.
Phối hợp với các trường, trung
tâm dạy nghề, trung tâm giới thiệu việc làm tư vấn cho người lao động, đặc biệt
là học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông để giúp cho các đối
tượng này lựa chọn nghề học và việc làm phù hợp với nhu cầu tuyển dụng của các
doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
11. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh:
tăng cường công tác tuyên truyền chính sách pháp luật nhằm nâng cao nhận thức của
công nhân đối với các chủ trương chính sách của đảng và nhà nước về giai cấp
công nhân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thường
xuyên đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị cho cán bộ làm
công tác Công đoàn ở doanh nghiệp để đủ khả năng đại diện cho người lao động
trong việc thương lượng với chủ doanh nghiệp ký kết thoả ước lao động tập thể,
bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người lao động.
Phối hợp các ngành chức năng
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật lao động ở các
doanh nghiệp, xây dựng mối quan hệ hài hoà giữa người sử dụng lao động và người
lao động. Kịp thời nắm bắt tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của công nhân lao động,
qua đó kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
người lao động. Thường xuyên tiếp xúc, tuyên truyền vận động người sử dụng lao
động tạo điều kiện để người lao động phát huy tinh thần lao động sáng tạo góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận
lợi để tổ chức Công đoàn hình thành và hoạt động có hiệu quả.
12. Đối với các sở ngành khác:
tùy theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chủ động triển khai thực
hiện tốt kế hoạch này, việc nào vượt thẩm quyền kịp thời tham mưu đề xuất UBND
tỉnh xem xét giải quyết./.