ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
66/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 22 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC LẬP HỒ SƠ VÀ TỔ CHỨC
CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma
túy năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy
năm 2008;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh số
09/2014/UBTVQH13 ngày 20/01/2014 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về trình tự, thủ
tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân
dân;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày
10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh,
tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa
bệnh;
Căn cứ Nghị định số
61/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày
09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia
đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày
30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số
90/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ Quy định về điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
Căn cứ Nghị định số
136/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BLĐTBXH ngày
12/6/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành biểu mẫu về lập hồ
sơ đề nghị thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc và hướng dẫn xây dựng nội quy, quy chế đối với học viên của
cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày
10/02/2012 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế và Công an quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày
09/9/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 09/7/2015 của liên Bộ Y tế, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Công an quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình
trạng nghiện ma túy;
Công văn số 892/VPCP-KGVX
ngày 06/02/2017 của Văn phòng Chính phủ về việc công tác quản lý, cai nghiện ma
túy;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong việc lập hồ sơ và tổ chức
cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Giao
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện; hướng dẫn,
kiểm tra, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Quy chế này theo quy định.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Thủ trưởng các cơ
quan: Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Giám đốc
Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND cấp xã
và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Các Bộ: LĐTBXH, CA, YT (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- TTHĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Bắc Ninh, Đài PT-TH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- VP UBND tỉnh: KTTH, NC, LĐVP;
- Lưu: VT, VX, T170.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phong
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC LẬP HỒ SƠ VÀ TỔ CHỨC CAI
NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Kèm theo Quyết định số 66/QĐ-UBND ngày 22/02/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này Quy định về nguyên tắc, hình thức,
nội dung phối hợp lập hồ sơ, thủ tục lập hồ sơ cai nghiện ma túy và trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc phối hợp lập hồ sơ và tổ chức
cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ
chức và cá nhân tham gia công tác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng; cơ quan,
tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma
túy tại Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề - Hướng thiện; người nghiện ma túy và gia
đình người nghiện ma túy.
3. Không lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người đang tham gia điều trị nghiện chất
dạng thuốc phiện (trừ các trường hợp bị chấm dứt điều trị nghiện chất dạng thuốc
phiện theo quy định tại Khoản 2 điều 10 Nghị định số 90/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ mà vẫn tiếp tục sử dụng ma túy trái phép).
4. Cá nhân áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy tự
nguyện tại gia đình, tại cộng đồng; cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng, tại cơ sở
cai nghiện bắt buộc tỉnh đều phải xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ các quy định của Luật Phòng, chống
ma túy và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Hoạt động phối hợp được thực hiện trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật.
3. Đảm bảo tính kịp thời, đồng bộ và hiệu quả
trong hoạt động phối hợp; thực hiện đầy đủ vai trò, trách nhiệm của Thủ trưởng
cơ quan chủ trì, đơn vị phối hợp và cán bộ, công chức, viên chức tham gia thực
hiện công tác tổ chức cai nghiện ma túy.
4. Tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp của bản
thân và gia đình người nghiện tham gia cai nghiện, không kỳ thị, phân biệt đối
xử.
Điều 3. Hình thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung công việc cần phối
hợp với các cơ quan khác, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong các hình
thức phối hợp sau:
1. Phát hành văn bản hoặc gửi hồ sơ đề nghị cơ
quan phối hợp tham gia ý kiến
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Cơ quan phối hợp phân công cán bộ chuyên môn
nghiệp vụ giúp cơ quan chủ trì giải quyết công việc nhanh chóng, thuận lợi và đảm
bảo đúng nguyên tắc phối hợp.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp tham mưu UBND tỉnh trong việc xây dựng
cơ chế chính sách có liên quan đến công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng
đồng; công tác lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện.
2. Phối hợp tuyên truyền phổ biến về tác hại của
ma túy, cơ chế gây nghiện và phòng ngừa nghiện ma túy; về thẩm quyền, chính
sách, hình thức và quy trình tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, tại cộng đồng
và cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện.
3. Phối hợp trong công tác quản lý địa bàn, hướng
dẫn tổ chức điều tra, thống kê, rà soát, phân loại người nghiện ma túy; tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công tác
cai nghiện.
4. Phối hợp trong việc đảm bảo an ninh, trật tự
tại các cơ sở cai nghiện.
5. Tổ chức các hoạt động cai nghiện; theo dõi, động
viên, giúp đỡ người nghiện ma túy tuân thủ, thực hiện tốt quy trình cai nghiện.
6. Vận động các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh, cơ sở dạy nghề phối hợp trong việc tổ chức truyền nghề, dạy nghề và
tạo việc làm cho người đang trong quá trình cai nghiện và sau cai nghiện nhằm
giúp đỡ họ ổn định cuộc sống, phòng chống tái nghiện ma túy.
7. Trao đổi thông tin, thực hiện chế độ báo cáo;
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo quy định.
Chương II
PHỐI HỢP LẬP HỒ SƠ, THỦ
TỤC CAI NGHIỆN MA TÚY
Điều 5. Trình tự lập hồ sơ,
thủ tục áp dụng biện pháp cai nghiện tự nguyện tại gia đình, tại cộng đồng
1. Bản thân và gia đình người nghiện ma túy hoặc
người giám hộ của người nghiện ma túy chưa thành niên tự giác khai báo tình trạng
nghiện và đăng ký hình thức cai nghiện tự nguyện tại gia đình - cộng đồng với Tổ
công tác cai nghiện các xã, phường, thị trấn (cấp xã).
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi tiếp
nhận hồ sơ đăng ký, Tổ công tác cai nghiện cấp xã có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ
và làm văn bản trình Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của Tổ công tác, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định áp dụng
biện pháp cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình - cộng đồng.
Điều 6. Trình tự phối hợp lập
hồ sơ, thủ tục áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi tiếp
nhận hồ sơ do Trưởng công an xã hoặc tương đương, Tổ công tác cai nghiện có
trách nhiệm tổ chức họp thẩm tra, xét duyệt hồ sơ, xây dựng kế hoạch cai nghiện,
trình Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, quyết định.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của Tổ công tác, Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, quyết định
áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng.
3. Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa các
huyện, thị xã bố trí buồng có giường bệnh để theo dõi, xác định các triệu chứng
về tình trạng nghiện ma túy.
Điều 7. Trình tự phối hợp lập
và thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm
Giáo dục - Dạy nghề - Hướng thiện
1. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp đưa vào trung tâm theo quy định của pháp luật, cơ quan lập hồ sơ
thông báo bằng văn bản về việc lập hồ sơ cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp
đưa vào trung tâm hoặc người đại diện hợp pháp của họ để đọc hồ sơ, thời hạn đọc
hồ sơ là 05 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan lập hồ sơ. Hết thời
hạn đọc hồ sơ, cơ quan lập hồ sơ đánh bút lục, lưu trữ hồ sơ theo quy định của
pháp luật lưu trữ, sau đó chuyển hồ sơ kèm theo văn bản của cơ quan lập hồ sơ đến
Phòng Tư pháp cấp huyện để kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ:
- Đối với hồ sơ của người nghiện ma túy có nơi
cư trú ổn định thì được chuyển tới Phòng Tư pháp cấp huyện nơi người đó cư trú.
- Đối với hồ sơ của người nghiện ma túy không có
nơi cư trú ổn định thì được chuyển tới Phòng Tư pháp nơi cơ quan lập hồ sơ đóng
trụ sở làm việc.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị, Phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra tính pháp
lý của hồ sơ. Kết quả kiểm tra phải được thể hiện bằng văn bản và gửi trực tiếp
Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) cùng cấp.
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ đề nghị của Phòng Tư pháp, Trưởng phòng LĐTBXH đối chiếu hồ sơ đề nghị theo
quy định với nội dung văn bản kiểm tra tính pháp lý của Phòng Tư pháp.
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì đánh bút lục và lập
thành 02 bản, bản gốc chuyển trực tiếp cho Tòa án nhân dân (TAND) cấp huyện, bản
sao lưu tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định về pháp luật
lưu trữ.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì có văn bản đề
nghị cơ quan lập hồ sơ bổ sung, trong đó nêu rõ lý do và các tài liệu cần bổ
sung vào hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị, cơ quan lập hồ sơ phải bổ sung các tài liệu theo yêu cầu. Sau thời hạn
trên, nếu hồ sơ không được bổ sung, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
trả lại hồ sơ cho cơ quan lập hồ sơ đồng thời thông báo bằng văn bản cho Phòng
Tư pháp và người bị lập hồ sơ.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, TAND cấp huyện xem xét, ra quyết định
áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc
đình chỉ, tạm đình chỉ việc xem xét quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính nếu thuộc trường hợp quy định tại Điều 15 của Pháp lệnh số
09/2014/UBTVQH13; đối với vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể kéo dài nhưng
không quá 01 tháng.
5. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được
Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có hiệu lực pháp luật của Tòa án
nhân dân, Công an cấp huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội đưa người nghiện đi chấp hành quyết định.
Trường hợp người nghiện bỏ trốn thì Công an cấp
huyện nơi lập hồ sơ ra quyết định truy tìm.
Điều 8. Tổ chức quản lý người
nghiện không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lập hồ sơ áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Cơ sở quản lý tạm thời người nghiện không có
nơi cư trú ổn định trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc là Bệnh viện Sức khỏe Tâm thần tỉnh Bắc Ninh.
2. Người nghiện ma túy được phát hiện trên địa
bàn tỉnh nhưng không có nơi cư trú ổn định trong thời gian chờ lập hồ sơ áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì được đưa vào quản lý tạm thời tại
Bệnh viện Sức khỏe Tâm thần tỉnh theo quy định tại khoản 1 điều này. Chủ tịch
UBND cấp huyện nơi phát hiện người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định ra
quyết định quản lý tạm thời. Bệnh viện Sức khỏe Tâm thần Bắc Ninh có trách nhiệm
tiếp nhận, khám, điều trị, cấp cứu người nghiện ma túy khi bị các rối loạn tâm
thần có liên quan đến ma túy.
3. Tổ chức xã hội có nhiệm vụ hỗ trợ, giúp đỡ,
giáo dục người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lập hồ
sơ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
tỉnh.
4. Chế độ hỗ trợ đối với người nghiện ma túy
không có nơi cư trú ổn định trong thời gian quản lý tạm thời tại Bệnh viện Sức
khỏe Tâm thần tỉnh; chế độ thanh toán viện phí và chế độ đối với nhân viên y tế
trực tiếp chăm sóc, điều trị cho người nghiện ma túy do UBND tỉnh quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm phối hợp
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công
tác cai nghiện ma túy, tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch hàng năm, dài hạn về
công tác quản lý cai nghiện.
- Chủ động phối hợp với các ngành, đoàn thể, địa
phương kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn
tỉnh.
- Chỉ đạo và hướng dẫn Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố tham mưu với UBND cùng cấp triển
khai thực hiện công tác cai nghiện ma túy và đưa người nghiện không có nơi cư
trú ổn định vào quản lý tạm thời tại Bệnh viện Sức khỏe Tâm thần tỉnh trong thời
gian lập hồ sơ.
- Hướng dẫn các biểu mẫu về lập hồ sơ đề nghị
thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc theo đúng quy định tại Thông tư số 14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2014 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và hướng dẫn xây dựng nội quy, quy chế đối
với học viên của cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp kết quả
báo cáo UBND tỉnh và đề xuất giải quyết những vướng mắc trong quá trình triển
khai thực hiện.
2. Sở Y tế
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế được giao
xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh triển khai quy trình, thủ tục
xác định tình trạng nghiện ma túy theo đúng quy định của Thông tư liên tịch số
17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 09/7/2015 của liên Bộ: Y tế - Lao động,
Thương binh và Xã hội - Công an về quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình
xác định tình trạng nghiện ma túy.
- Chỉ đạo Trạm y tế cấp xã phối hợp với Tổ công
tác cai nghiện trong việc tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình và cộng
đồng; chỉ đạo các cơ sở y tế tuyến huyện và tuyến tỉnh thực hiện điều trị cắt
cơn nghiện theo quy định.
- Hướng dẫn chuyên môn điều trị cắt cơn nghiện
ma túy; kiểm tra thực hiện các quy định chuyên môn trong điều trị cắt cơn nghiện,
phục hồi sức khỏe cho người nghiện ma túy đối với các đơn vị cai nghiện ma túy
trên địa bàn.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế chuyên khoa phối hợp với
Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề - Hướng thiện trong việc xét nghiệm, điều trị các
bệnh xã hội và hướng dẫn việc phòng, chống lây nhiễm lao và HIV/AIDS cho học
viên đang cai nghiện tại Trung tâm.
- Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan
tham mưu, trình UBND tỉnh chế độ thanh toán viện phí, chế độ sinh hoạt, chế độ
bồi dưỡng cho cán bộ y tế trực tiếp chăm sóc, quản lý, điều trị cho người nghiện
ma túy cùng với chế độ cho các đối tượng nghiện ma túy do các huyện, thị xã,
thành phố đưa lên trong khi chờ lập hồ sơ.
3. Công an tỉnh
- Chỉ đạo Công an cấp huyện, cấp xã phối hợp với
các ngành chức năng tham mưu UBND cùng cấp lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện
pháp cai nghiện ma túy. Đồng thời, tổ chức đưa người đã có quyết định vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc.
- Chỉ đạo Công an cấp xã bố trí lực lượng, phối
hợp Ban bảo vệ dân phố, dân phòng, dân quân tự vệ …. đảm bảo an ninh trật tự và
đảm bảo sự có mặt của người thuộc diện phải xác định tình trạng nghiện ma túy
trong suốt quá trình cơ quan y tế thực hiện chuyên môn nghiệp vụ để xác định
tình trạng nghiện ma túy.
- Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ; tập huấn,
hướng dẫn sử dụng và cấp giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ cho lực lượng làm
công tác bảo vệ, cán bộ Trung tâm Giáo dục- Dạy nghề - Hướng thiện theo quy định
của pháp luật.
- Hỗ trợ lực lượng bảo vệ an ninh trật tự, phối
hợp với các ngành chức năng bảo đảm an toàn trong quá trình tổ chức, thực hiện
cai nghiện ma túy tại gia đình - cộng đồng, tại cơ sở cai nghiện bắt buộc khi
có yêu cầu.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra, xử
lý người cai nghiện ma túy tại gia đình - cộng đồng, học viên và người nghiện
ma túy không có nơi cư trú ổn định đang được quản lý, tạm quản lý tại Bệnh viện
Sức khỏe Tâm thần tỉnh, tại cơ sở cai nghiện bắt buộc có hành vi vi phạm pháp
luật.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trình UBND tỉnh quyết định nội dung chi, mức chi cho công tác cai nghiện ma
túy.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn tổ chức bộ máy và
hoạt động của Bệnh viện Sức khỏe Tâm thần tỉnh, cơ sở cai nghiện bắt buộc trong
việc quản lý người nghiện không có nơi cư trú ổn định.
6. Tòa án nhân dân tỉnh
Chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố thực hiện đúng quy trình, đẩy nhanh tiến độ trong việc xem xét, quyết định
áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các
trường hợp đủ điều kiện áp dụng; phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc
xử lý các trường hợp còn vướng mắc về hồ sơ, thủ tục xem xét, quyết định đưa
người nghiện vào Trung tâm Giáo dục-Dạy nghề-Hướng thiện cai nghiện bắt buộc.
7. Đề nghị UB MTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh
Theo chức năng nhiệm vụ tiếp tục đẩy mạnh công
tác tuyên truyền vận động người nghiện và thân nhân gia đình người nghiện ma
túy tích cực thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống ma túy; động
viên người nghiện ma túy tự giác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng, cai nghiện
tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc. Thực hiện giám sát các cơ quan chức năng thực
hiện nội dung quy chế này.
8. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Quy chế; chỉ đạo
các cơ quan chức năng của huyện, UBND cấp xã trong việc lập hồ sơ đưa người
nghiện vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình,
cộng đồng.
- Chỉ đạo ngành, cơ quan chức năng tổ chức điều
trị cắt cơn nghiện ma túy tại cơ sở; bố trí, sắp xếp sử dụng cơ sở vật chất hiện
có ở địa phương hoặc xây dựng cơ sở điều trị cắt cơn nghiện ma túy để thực hiện
tổ chức điều trị cắt cơn nghiện ma túy phù hợp với nhu cầu, khả năng của địa
phương.
- Xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí công tác
cai nghiện ma túy tại gia đình - cộng đồng của địa phương; tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy.
- Chỉ đạo UBND cấp xã thành lập, kiện toàn Tổ
công tác cai nghiện ma túy theo quy định tại Thông tư số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA
ngày 10/02/2012 của Liên Bộ: Lao động, Thương binh và Xã hội - Y tế - Công an;
hỗ trợ tạo điều kiện cho những người đã chấp hành xong các biện pháp cai nghiện
ma túy tạo việc làm, sớm hòa nhập cộng đồng và phòng, chống tái nghiện ma túy.
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác cai nghiện
ma túy tại gia đình - cộng đồng ở địa phương. Thực hiện chế độ báo cáo, thống
kê về công tác cai nghiện ma túy theo quy định.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn:
+ Thành lập, kiện toàn Tổ công tác cai nghiện
theo quy định của pháp luật. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí và tổ chức triển
khai các hoạt động cai nghiện ma túy tại gia đình - cộng đồng.
+ Hướng dẫn Tổ công tác cai nghiện tổ chức cai
nghiện ma túy tại gia đình - cộng đồng. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về
công tác cai nghiện ma túy theo quy định.
+ Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện
ma túy bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề - Hướng thiện; hướng dẫn gia
đình có người nghiện và đề nghị đoàn thể ở địa phương tham gia hỗ trợ, giáo dục,
giúp đỡ người nghiện trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai
nghiện ma túy bắt buộc.
+ Thành lập các câu lạc bộ, tổ chức các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động xã hội khác nhằm giúp người
cai nghiện ma túy phục hồi sức khỏe, nhân cách và sớm hòa nhập cộng đồng.
+ Hỗ trợ, tạo điều kiện cho người đã chấp hành
xong quyết định cai nghiện ma túy được học nghề, tìm việc làm, vay vốn sản xuất,
kinh doanh và tiếp cận với các dịch vụ y tế, xã hội; tích cực phòng, chống tái
nghiện ma túy.
+ Bố trí nguồn lực cho công tác đảm bảo an ninh
trật tự trong quá trình tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình - cộng đồng.
Điều 10. Chế độ báo cáo
Định kỳ 06 tháng (trước 15/6) và hàng năm (trước
15/12), các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo
tình hình và kết quả thực hiện công tác cai nghiện ma túy gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 11. Kinh phí thực hiện
Kinh phí đảm bảo cho việc áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc; công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình - cộng
đồng được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị
theo phân cấp quản lý nhà nước.
Điều 12. Điều khoản thi
hành
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này và
các quy định có liên quan.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp và báo cáo quá trình thực hiện Quy chế của
các cơ quan, đơn vị.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức phản ánh bằng văn bản về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.