ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66/2019/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 13 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa
học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11
tháng 6 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng
ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 03/2019/TT-BKHCN ngày 26
tháng 6 năm 2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chế độ báo cáo định kỳ
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 1320/TTr-SKHCN ngày 25 tháng 11 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động khoa
học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố về Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Website Chính phủ, Cục kiểm tra VBQPPL;
- TT.Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT và các PCT.UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Website tỉnh, Trung tâm CB-TH;
- Lưu: VT, TH, KTN, HCTC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2019/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tổ chức,
cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; việc tổ chức thực hiện hoạt động khoa
học và công nghệ; biện pháp bảo đảm phát triển khoa học và công nghệ; quản lý
nhà nước về khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các Sở, ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh An Giang;
các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An
Giang.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh là những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết để
đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, phát triển khoa học và công nghệ, bao gồm: Chương trình khoa học và công
nghệ, đề án khoa học, đề tài khoa học và công nghệ; dự án khoa học và công nghệ.
2. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp cơ sở là những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết để
đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, phát triển khoa học và công nghệ ở cơ sở, bao gồm các hoạt động như sau:
Nghiên cứu khoa học; Cải tiến và phát triển công nghệ; Khảo nghiệm, thử nghiệm
các giống mới và quy trình sản xuất mới; Ứng dụng, thử nghiệm các tiến bộ khoa
học, công nghệ và quy trình công nghệ mới vào sản xuất;
3. Đánh giá, nghiệm thu là
quá trình thẩm định, xem xét kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ so với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt thực hiện và các
tài liệu pháp lý khác có liên quan.
4. Hội nghị khoa học là
hình thức sinh hoạt khoa học trao đổi thông tin với quy mô lớn. Thành phần hội
nghị khoa học chủ yếu là các nhà khoa học với trình độ chuyên môn khác nhau.
Các đại biểu được mời có thể là các nhà hoạt động xã hội, hoặc các chính khách…
Phạm vi vấn đề được đề cập trong hội nghị khoa học rất quan trọng, liên quan đến
nhiều ngành và lĩnh vực khoa học, thậm chí nhiều nhóm ngành khoa học.
5. Hội thảo khoa học là
hình thức sinh hoạt khoa học trao đổi thông tin có quy mô vừa và nhỏ. Là diễn
đàn công bố kết quả nghiên cứu mới, với những mức độ khác nhau, của các tác giả
khác nhau, thuộc những vấn đề, những khía cạnh vấn đề khác nhau của cùng một chủ
đề hội thảo. Các đại biểu tham dự hội thảo đều là những nhà khoa học đang tiến
hành nghiên cứu hoặc có thể đưa ra những ý tưởng nghiên cứu về những vấn đề được
hội thảo quan tâm. Chính vì vậy, họ hoàn toàn có thể trao đổi, tranh luận về những
đề tài hoặc những hướng nghiên cứu mới.
Điều 4. Nội
dung của hoạt động khoa học và công nghệ
1. Xây dựng kế hoạch chiến lược
về khoa học và công nghệ, trong đó thể hiện được các lĩnh vực ưu tiên, mũi nhọn
trong nghiên cứu;
2. Tổ chức nghiên cứu khoa học,
phát triển và hoàn thiện công nghệ;
3. Tổ chức hội nghị, hội thảo,
Hội đồng khoa học và công nghệ, phản biện các công trình khoa học và công nghệ;
4. Hỗ trợ xác lập và bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ, thương mại hóa và chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ;
5. Quản lý thông tin khoa học
và công nghệ;
6. Công bố kết quả nghiên cứu;
7. Chế độ báo cáo thống kê
ngành khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về thống kê;
8. Chế độ báo cáo hoạt động
khoa học và công nghệ;
9. Chế độ báo cáo mật theo quy
định của pháp luật về bí mật nhà nước.
Điều 5.
Nguyên tắc hoạt động khoa học và công nghệ
1. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn,
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển
khoa học và công nghệ.
2. Xây dựng và phát huy năng lực
nội sinh về khoa học và công nghệ kết hợp với việc tiếp thu có chọn lọc thành tựu
khoa học và công nghệ của thế giới, của quốc gia phù hợp với thực tiễn An
Giang.
3. Bảo đảm quyền tự do sáng tạo,
phát huy dân chủ trong hoạt động khoa học và công nghệ vì sự phát triển của đất
nước.
4. Trung thực, khách quan, đề
cao đạo đức nghề nghiệp, tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
5. Bảo đảm an toàn tính mạng, sức
khỏe con người, bảo vệ môi trường.
Điều 6. Các
hành vi bị cấm
1. Lợi dụng hoạt động khoa học
và công nghệ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân; gây thiệt hại đến tài nguyên, môi trường, sức khỏe con người;
trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
2. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
chiếm đoạt, chuyển nhượng, chuyển giao bất hợp pháp kết quả khoa học và công
nghệ.
3. Tiết lộ tài liệu, kết quả
khoa học và công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nước; lừa dối, giả mạo trong hoạt
động khoa học và công nghệ.
4. Cản trở hoạt động khoa học
và công nghệ hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Chương II
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ NỘI DUNG CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 7. Quy
định chung về hoạt động khoa học và công nghệ
1. Các hoạt động khoa học và
công nghệ cấp tỉnh
a) Tổ chức xây dựng chiến lược,
kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ dài hạn, trung hạn và ngắn hạn/hàng năm
của tỉnh và tổ chức phê duyệt, giao, đánh giá thực hiện kế hoạch ngắn hạn,trung
hạn và dài hạn của tỉnh.
b) Quản lý nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở.
c) Phê duyệt, kiểm tra, giám
sát nội dung, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp
cơ sở (phân cấp cho Sở Khoa học và Công nghệ).
d) Báo cáo kết quả hoạt động
khoa học và công nghệ của tỉnh định kỳ và đột xuất theo hướng dẫn của các Bộ,
ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hoạt động khoa học và công
nghệ cấp huyện
a) Tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt
động khoa học và công nghệ dài hạn, trung hạn và ngắn hạn/hàng năm của huyện và
tổ chức phê duyệt, giao, đánh giá thực hiện kế hoạch ngắn hạn,trung hạn và dài
hạn của huyện.
b) Quản lý nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp cơ sở.
c) Phê duyệt, kiểm tra, giám
sát về nội dung, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
Điều 8. Các
loại báo cáo
1. Báo cáo kết quả hoạt động quản
lý nhà nước về khoa học và công nghệ tại địa phương.
2. Báo cáo tình hình triển khai
thực hiện Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến
năm 2025”.
Điều 9. Đối
tượng thực hiện báo cáo
Các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện báo cáo Quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều 8 của Quy định này.
Điều 10.
Cơ quan hướng dẫn thực hiện báo cáo và nhận báo cáo
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ
quan hướng dẫn thực hiện các báo cáo và nhận các báo cáo tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều 8 của Quy định này.
Điều 11. Tần
suất báo cáo, thời gian chốt số liệu báo cáo và thời hạn gửi báo cáo
1. Tần suất báo cáo: 6 tháng đầu
năm và năm
2. Thời gian chốt số liệu và thời
hạn gửi báo cáo:
a) Thời gian chốt số liệu báo
cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày
14 tháng 6 của kỳ báo cáo;
b) Thời gian chốt số liệu báo
cáo định kỳ hằng năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến
ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo;
c) Thời hạn gửi báo cáo 6 tháng
đầu năm chậm nhất là ngày 20 tháng 6 và báo cáo năm chậm nhất là ngày 20 tháng
12 của năm báo cáo.
Điều 12.
Hình thức báo cáo, phương thức gửi báo cáo
1. Báo cáo được thể hiện dưới một
trong các hình thức sau đây:
a) Báo cáo bằng văn bản giấy,
có chữ ký của người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đóng dấu theo quy định
và gửi bản mềm (file.doc) qua hệ thống thư điện tử;
b) Báo cáo bằng văn bản điện tử
thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu, theo thể thức định dạng do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định, được tạo lập hoặc được số hóa từ văn bản giấy.
2. Báo cáo được gửi đến Sở Khoa
học và Công nghệ bằng một trong các phương thức sau:
a) Được gửi qua hệ thống phần mềm
“Quản lý văn bản, chỉ đạo điều hành VNPT – iOffice” của tỉnh;
b) Gửi qua hệ thống thư điện tử;
c) Gửi trực tiếp;
d) Gửi qua dịch vụ bưu chính;
đ) Gửi qua fax.
Chương
III
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, THÔNG TIN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
Điều 13.
Công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ
1. Đối với đề tài, dự án, hội
nghị khoa học, hội thảo khoa học do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý (thông qua Sở
Khoa học và Công nghệ), sau khi tổng kết các hoạt động khoa học và công nghệ
(nghiệm thu đề tài, dự án, tổng kết hội nghị khoa học, hội thảo khoa học) các
đơn vị có trách nhiệm thông báo công khai tóm tắt kết quả thực hiện đề tài trên
trang thông tin điện tử của tỉnh, của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc tạp chí, bản
tin của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Đối với đề tài, dự án, hoạt
động nghiên cứu, hội nghị khoa học, hội thảo khoa học (trong và ngoài nước)
trên địa bàn tỉnh An Giang, trước khi công bố kết quả các hoạt động khoa học và
công nghệ trên các phương tiện thông tin đại chúng thì phải có ý kiến của Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Khoa học và Công nghệ) về tính hợp lý của kết
quả nghiên cứu.
3. Tổ chức hội nghị, hội thảo
khoa học
Đơn vị chủ trì tổ chức hội thảo
khoa học, hội nghị khoa học phải thông báo về Sở Khoa học và Công nghệ bằng văn
bản trước 05 ngày làm việc và gửi báo cáo kết quả hội nghị, hội thảo về Sở Khoa
học và Công nghệ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc hội nghị, hội thảo
để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14.
Quản lý và sử dụng sản phẩm của các hoạt động khoa học và công nghệ
1. Việc sử dụng các kết quả, sản
phẩm của các đề tài, dự án thực hiện theo quy định của pháp luật.
Kết quả nghiên cứu, sản phẩm của
các đề tài quản lý theo chế độ được bảo mật theo các quy định của Nhà nước.
2. Để chuyển giao các kết quả
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và sản phẩm ứng dụng của các đề tài cấp
tỉnh, cấp cơ sở phải thực hiện theo Luật Khoa học và công nghệ năm 2013, Luật
Chuyển giao công nghệ năm 2017 và các văn bản hiện hành có liên quan.
Chương IV
QUẢN LÝ THU THẬP THÔNG
TIN VỀ ỨNG DỤNG KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ THÔNG TIN
THỐNG KÊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 15.
Thu thập thông tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Đối với Đề tài khoa học và công
nghệ, Đề án khoa học, Dự án sản xuất thử nghiệm, Dự án khoa học và công nghệ có
sử dụng ngân sách nhà nước. Tính từ ngày nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn tất
thủ tục nghiệm thu chính thức, định kỳ 12 tháng một lần và trong giai đoạn 05
năm liên tiếp, tổ chức chủ trì nhiệm vụ hoặc tổ chức được giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm
báo cáo về việc ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo
quy định tại Điều 20, Điều 21, Điều 22 Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN của Bộ Khoa
học và Công nghệ, gửi về Sở Khoa học và Công nghệ (trước ngày 15/12 hàng năm).
Điều 16.
Công bố thông tin và kết quả về nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành
có sử dụng ngân sách nhà nước và không sử dụng ngân sách nhà nước
1. Tổ chức, cá nhân chủ trì các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước nhưng không từ nguồn
sự nghiệp khoa học và công nghệ có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến
nhiệm vụ đang tiến hành và nghiệm thu theo quy định tại Khoản 2, Điều 23 Thông
tư số 14/2014/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ về Sở Khoa học và Công nghệ
trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
2. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước
cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang tiến hành
và đã nghiệm thu theo quy định tại Khoản 2, Điều 23 Thông tư số
14/2014/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 17.
Thông tin thống kê khoa học và công nghệ
Các sở, ban ngành, UBND huyện,
thị, thành phố, các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và các tổ chức
có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin để phục vụ tổng hợp chế
độ báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ hàng năm theo Thông tư số
15/2018/TT-BKHCN ngày 15/11/2018 của Bộ Khoa học và Công nghệ về Quy định chế độ
báo cáo thống kê ngành khoa học và công nghệ hoặc văn bản thay thế.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Trách nhiệm thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ thường
xuyên rà soát, đánh giá quy định về hoạt động khoa học và công nghệ trên địa
bàn tỉnh An Giang theo thẩm quyền để đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp với phạm vi chức năng quản lý của UBND tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động khoa học và công nghệ theo Quyết
định này.
Điều 19. Sửa
đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh
về Sở Khoa học và Công nghệ để hướng dẫn hoặc tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh./.