ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
66/2010/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 15 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP VÀ QUẢN LÝ VIỆC XUẤT CẢNH, NHẬP
CẢNH CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, CÁN BỘ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP THUỘC TỈNH
BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản Quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh,
nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Quyết định 295-QĐ/TW ngày 23/3/2010 V/v Ban hành Quy chế quản lý thống
nhất các hoạt động đối ngoại;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 117/SNgV-TTr ngày
14/7/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân
cấp và quản lý việc xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, viên chức, cán
bộ quản lý doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh Bình Phước.
Điều 2.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Ngoại vụ, Nội vụ, Tư pháp, Tài chính; Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ
tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc các doanh nghiệp có vốn nhà nước chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP VÀ QUẢN LÝ VIỆC XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, CÁN BỘ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/2010/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm
2010 của UBND tỉnh Bình Phước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy định chung
Bản Quy định này quy định cụ thể
nguyên tắc, nội dung, đối tượng, thẩm quyền quản lý xuất cảnh, nhập cảnh; quyền
và nghĩa vụ của người xuất cảnh, nhập cảnh; trách nhiệm của các cơ quan chức
năng trong việc tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý hoạt động
xuất cảnh, nhập cảnh trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Nguyên tắc
1. Công tác đối ngoại nói chung,
công tác xuất cảnh, nhập cảnh nói riêng được đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt
chẽ của Tỉnh ủy, trực tiếp là Ban Thường vụ Tỉnh ủy và sự quản lý thống nhất của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cán bộ, công chức, viên chức,
cán bộ quản lý doanh nghiệp có vốn Nhà nước (sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức,
viên chức) khi xuất cảnh, nhập cảnh phải chấp hành nghiêm quy định của pháp luật
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí
thư về hoạt động đối ngoại nói chung và công tác xuất cảnh, nhập cảnh nói
riêng. Chấp hành pháp luật của nước đến và những điều ước, thỏa thuận quốc tế
mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia. Mọi vi phạm tùy theo mức độ phải được xử
lý theo quy định.
3. Cán bộ, công chức, viên chức
chỉ được phép xuất cảnh (kể cả việc công và việc riêng) khi được sự chấp thuận
của cấp ủy quản lý cán bộ (theo phân cấp) và sự phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc của cơ quan quản lý Nhà nước được ủy quyền.
Điều 3. Đối
tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng cho tất
cả cán bộ, công chức, viên chức (kể cả những người được ký kết hợp đồng dài hạn
từ 01 năm trở lên) đang công tác tại các cơ quan, đơn vị sau đây:
1. Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội - Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã;
3. Các cơ quan hành chính và đơn
vị sự nghiệp nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện;
4. Các cơ quan, tổ chức thuộc khối
Đảng, Mặt trận, đoàn thể cấp tỉnh và cấp huyện;
5. Cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn được quy định tại Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ;
6. Cán bộ, công chức, viên chức
các cơ quan, đơn vị thuộc ngành dọc Trung ương quản lý đang công tác trên địa
bàn tỉnh (phối hợp ngành dọc Trung ương quản lý);
7. Các tổ chức, hội được Nhà nước
giao biên chế, quỹ lương;
8. Cán bộ quản lý, công nhân,
viên chức trong các doanh nghiệp nhà nước, Công ty TNHH một thành viên 100% vốn
nhà nước; cán bộ quản lý trong các Công ty cổ phần trong đó vốn nhà nước chiếm
51% trở lên; cán bộ quản lý được Nhà nước cử sang các Công ty cổ phần có vốn
Nhà nước từ 49% trở xuống hoặc là người đại diện cho vốn Nhà nước ở các Công ty
cổ phần, Công ty liên doanh.
Điều 4. Việc
sử dụng hộ chiếu
1. Sử dụng hộ chiếu công vụ, hộ
chiếu ngoại giao:
Cán bộ, công chức, viên chức được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cử đi công tác, tham quan, học tập, đào tạo, bồi
dưỡng ở nước ngoài về mục đích công, tùy theo đối tượng cụ thể sẽ được sử dụng
hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ để xuất cảnh, nhập cảnh.
2. Sử dụng hộ chiếu phổ thông:
Cán bộ, công chức, viên chức được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xuất cảnh theo nguyện vọng riêng để
tham quan du lịch, thăm thân nhân ở nước ngoài và cán bộ quản lý doanh nghiệp
đi nước ngoài (việc công hoặc việc riêng), sẽ được sử dụng hộ chiếu phổ thông để
xuất cảnh, nhập cảnh.
Điều 5. Quy
định về xuất cảnh
1. Việc xuất cảnh của cán bộ,
công chức, viên chức phải đảm bảo đúng mục đích, đúng yêu cầu, đúng đối tượng
và đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan, đơn vị.
2. Đối với cán bộ, viên chức
đang công tác tại các Doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc tỉnh quy định tại khoản
8, Điều 3 Quy định này được phép xuất cảnh theo nhu cầu công tác của Doanh nghiệp,
nhưng phải đảm bảo không làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi
nhuận của Doanh nghiệp.
3. Cán bộ, công chức, viên chức
xuất cảnh về việc riêng phải được Thủ trưởng cơ quan nơi công tác đồng ý và phải
được cấp có thẩm quyền cho phép.
Thời gian xuất cảnh về việc
riêng được tính vào thời gian nghỉ phép hàng năm của cán bộ, công chức, viên chức.
Nếu thời gian xuất cảnh vượt quá thời gian nghỉ phép hàng năm thì phải được sự
chấp thuận của Thủ trưởng cấp trên trực tiếp.
4. Khi cán bộ, công chức, viên
chức xin đi xuất cảnh vì mục đích định cư ở nước ngoài thì Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị trực tiếp quản lý phải lập thủ tục để trình cấp có thẩm quyền giải quyết
cho thôi việc, nghỉ việc, giải quyết mọi chính sách có liên quan cho cán bộ,
công chức, viên chức xin xuất cảnh. Đồng thời, hướng dẫn cán bộ, công chức,
viên chức xin xuất cảnh liên hệ Công an tỉnh (Phòng Quản lý xuất nhập cảnh) để
giải quyết thủ tục xuất cảnh theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương II
THẨM QUYỀN CHO PHÉP XUẤT
CẢNH
Điều 6. Thẩm
quyền của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đồng ý cử hoặc cho phép đi nước ngoài các đối
tượng sau:
1. Bí thư Tỉnh ủy, sau khi được
sự chấp thuận của đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị (hoặc Bí thư Trung ương Đảng)
phụ trách đối ngoại.
2. Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy
viên dự khuyết Trung ương Đảng (không phải Bí thư Tỉnh ủy), Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh sau khi được sự chấp thuận của Thủ tướng
Chính phủ.
3. Phó Bí thư Tỉnh ủy, Ủy viên
Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ủy viên Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh, Bí thư, Phó bí thư các Đảng bộ trực thuộc; Bí thư, Phó
Bí thư các huyện, thị xã; Trưởng phó các Ban Đảng; Chủ tịch, Phó chủ tịch
UBMTTQVN tỉnh; Trưởng, phó các tổ chức chính trị - xã hội; Chánh Văn phòng, Phó
Chánh Văn phòng Tỉnh ủy; Giám đốc, Phó Giám đốc Đài phát thanh truyền hình tỉnh;
Tổng biên tập, Phó Tổng biên tập Báo Bình Phước; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng
Trường Chính trị tỉnh.
Điều 7. Thẩm
quyền của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cử hoặc cho phép đi nước ngoài các
đối tượng sau:
Trưởng ban, Phó Trưởng ban;
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng.
Điều 8. Thẩm
quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Lập thủ tục theo Quy định cho
các đối tượng thuộc Điều 6, Điều 7 Quyết định này.
2. Quyết định cử hoặc cho phép
đi nước ngoài đối với: Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch,
phó Chủ tịch HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các chức danh
do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm chức vụ tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các
Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch các Hội do UBND tỉnh thành lập;
Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng quản trị; Giám đốc, Phó giám đốc Công ty TNHH một
thành viên, Công ty cổ phần trong đó vốn Nhà nước chiếm 51% trở lên.
3. Khi có sự chấp thuận của cơ
quan ngành dọc cấp trên, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cử hoặc cho phép các chức
danh cán bộ sau đây được đi nước ngoài: Trưởng, Phó các cơ quan đơn vị ngành dọc
công tác trên địa bàn tỉnh; đối với lực lượng vũ trang từ cấp hàm thượng tá trở
lên.
Điều 9. Thẩm
quyền của Giám đốc Sở Ngoại vụ
Ngoài những chức danh cán bộ được
quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 của Quy định này Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Ngoại vụ xem xét quyết định việc cử hoặc cho phép
đi nước ngoài đối với các cán bộ, công chức, viên chức còn lại theo quy định Điều
3, Chương I của Quy định này.
Riêng cán bộ, công chức, viên chức
thuộc ngành dọc quản lý, nếu được lãnh đạo ngành cử hoặc cho phép đi nước ngoài
(kể cả việc công hay việc riêng) thì gửi danh sách nhân sự về Sở Ngoại vụ, để Sở
Ngoại vụ tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát
sinh (nếu có).
Chương III
SỬ DỤNG KINH PHÍ CHO MỤC
ĐÍCH XUẤT CẢNH
Điều 10. Sử
dụng ngân sách và quỹ công để xuất cảnh
1. Việc tổ chức các đoàn đi công
tác nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước do Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định.
2. Khi cán bộ, công chức, viên
chức xuất cảnh vì việc công theo yêu cầu đột xuất hoặc theo chương trình, kế hoạch
hàng năm của tỉnh, theo thư mời của cơ quan Bộ, ngành mà mục đích chuyến đi phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị thì được ngân sách Nhà nước đài
thọ kinh phí theo quy định. Nếu kinh phí chuyến đi đã được phía mời đài thọ chi
phí về ăn, ở, đi về…thì tùy từng trường hợp cụ thể, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
sẽ xem xét để hỗ trợ tiền tiêu vặt theo chế độ hiện hành.
3. Việc sử dụng kinh phí từ nguồn
thu được trích lại của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp để chi cho việc
xuất cảnh vì việc công phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trước khi trình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định, cơ quan
trình phải thông qua ý kiến của ngành chủ quản và sự thẩm định của Sở Tài
chính.
4. Đối với các đơn vị sự nghiệp
có thu, tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động, kinh phí xuất cảnh được chi
trong dự toán kế hoạch tài chính hàng năm của đơn vị và phải được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
5. Đối với các Công ty TNHH một
thành viên 100% vốn Nhà nước, các Công ty cổ phần có vốn Nhà nước…kinh phí xuất
cảnh được chi theo chế độ tài chính kế toán của Doanh nghiệp theo quy định hiện
hành.
6. Các cơ quan được giao nhiệm vụ
xử lý hồ sơ xuất cảnh có trách nhiệm xem xét cụ thể đối tượng xuất cảnh, mục
đích chuyến đi và nguồn kinh phí để tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem xét giải
quyết theo đúng quy định.
7. Cơ quan tài chính các cấp có
liên quan chịu trách nhiệm thẩm định, kiểm soát, thanh quyết toán các khoản chi
xuất cảnh vì việc công theo đúng quy định, những trường hợp đặc biệt phải xin ý
kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
Điều 11.
Quyền lợi của người được xuất cảnh
1. Cán bộ, công chức, viên chức
của tỉnh khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử hoặc cho phép xuất cảnh,
tùy theo tính chất chuyến đi sẽ sử dụng 1 loại hộ chiếu phù hợp(hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông) hoặc các giấy tờ có giá trị xuất cảnh
khác để xuất cảnh và nhập cảnh.
2. Khi cán bộ, công chức, viên
chức sử dụng hộ chiếu hoặc các giấy tờ có giá trị xuất cảnh để đi nước ngoài sẽ
được Nhà nước bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam và những điều ước
hoặc thoả thuận quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
Điều 12.
Nghĩa vụ của người xuất cảnh, nhập cảnh
1. Cán bộ, công chức, viên chức của
tỉnh khi xuất cảnh có nghĩa vụ và trách nhiệm:
a) Tuân thủ theo đúng quy định của
pháp luật Việt Nam, điều ước và thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc
tham gia về công tác xuất cảnh, nhập cảnh, về công tác lãnh sự và các hoạt động
đối ngoại khác. Tôn trọng phong tục, tập quán và chấp hành nghiêm những quy định
pháp luật của nước đến.
b) Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được
giao khi đi công tác nước ngoài, trong giao tiếp, sinh hoạt phải văn minh, lịch
sự, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tư cách người công dân Việt Nam. Bảo đảm vừa
mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác phát triển giữa nước ta với nước ngoài trong
các lĩnh vực kinh tế - văn hoá - xã hội, vừa đảm bảo tình hình an ninh quốc
gia.
c) Đối với cán bộ, công chức,
viên chức là Đảng viên khi ra nước ngoài vừa phải chấp hành đầy đủ những quy định
của pháp luật về xuất, nhập cảnh, vừa phải thực hiện nghiêm quy định của Đảng về
nhiệm vụ của Đảng viên khi ra nước ngoài và các quy định khác liên quan đến
công tác đối ngoại và bảo vệ chính trị nội bộ.
d) Nếu gặp sự cố ở nước ngoài (ốm
đau, tai nạn, mất hộ chiếu,…), Trưởng đoàn (nếu đi thành đoàn) hay trực tiếp
cán bộ, công chức, viên chức (nếu đi lẻ hoặc đi ghép) phải báo cáo ngay với cơ
quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước sở tại đồng thời báo cáo về Sở Ngoại
vụ Bình Phước và cơ quan chủ quản để được hướng dẫn, giúp đỡ khắc phục hậu quả.
2. Khi về nước, cán bộ, công chức,
viên chức có nhiệm vụ:
a) Trưởng đoàn phải có báo cáo bằng
văn bản cho UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ về tình hình và kết quả chuyến đi, đề xuất
hoặc kiến nghị những vấn đề mới (nếu có). Từng cá nhân phải có báo cáo tình
hình kết quả chuyến đi bằng văn bản với thủ trưởng đơn vị và cơ quan quản lý
cán bộ cùng cấp.
b) Các trường hợp đi riêng lẻ hoặc
đi ghép với các đoàn khác, khi đi và về cán bộ, công chức, viên chức phải báo
cáo cho cấp uỷ và Thủ trưởng cơ quan nơi công tác và cơ quan quản lý cán bộ
theo phân cấp.
c) Nộp lại Hộ chiếu ngoại giao,
Hộ chiếu công vụ cho cơ quan đơn vị nơi công tác để quản lý theo quy định.
Chương V
QUẢN LÝ NHÂN SỰ, QUẢN LÝ
HỘ CHIẾU VÀ THỦ TỤC XIN XUẤT CẢNH
Điều 13. Quản
lý nhân sự xuất cảnh, nhập cảnh
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có cán bộ, công chức, viên chức xuất cảnh về việc công hoặc việc riêng phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý nhân sự xuất cảnh. Việc mang tài liệu
ra nước ngoài hoặc mang tài liệu từ nước ngoài về (nếu có) phải chấp hành đúng
theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
2. Cấp ủy cơ sở nơi có nhân sự
xuất cảnh và cấp uỷ quản lý cán bộ (theo phân cấp) phải có trách nhiệm quản lý
cán bộ Đảng viên theo đúng quy định của Đảng về nhiệm vụ Đảng viên khi ra nước
ngoài và công tác bảo vệ chính trị nội bộ Đảng, những trường hợp vi phạm phải
được xử lý theo đúng quy định.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm
xem xét về mặt an ninh đối với tất cả các đối tượng xin xuất cảnh. Nếu phát hiện
đương sự xin xuất cảnh (kể cả việc công và việc riêng) nằm trong diện chưa được
xuất cảnh được quy định tại Điều 21, Chương IV Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày
17/8/2007 của Chính phủ thì phải thông báo cho các cấp có thẩm quyền và cơ quan
quản lý đương sự biết, đồng thời thực hiện các thủ tục đề nghị đình chỉ xuất cảnh
của cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 14. Quản
lý hộ chiếu
1. Hộ chiếu phổ thông
a) Hộ chiếu phổ thông được giao
cho cán bộ, công chức, viên chức tự quản lý.
b) Khi được sự chấp thuận của cấp
uỷ quản lý và sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, cán bộ, công chức,
viên chức mới được dùng hộ chiếu phổ thông để xuất cảnh (kể cả việc công hoặc
việc riêng).
2. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu
công vụ
a) Các cơ quan, đơn vị có nhân sự
xuất cảnh có trách nhiệm quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán
bộ công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình sau mỗi chuyến đi công tác nước
ngoài.
b) Khi được sự cho phép của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền các cơ quan, đơn vị có nhân sự xuất cảnh mới được
phép giao hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao cho cán bộ công chức, viên chức
đi nước ngoài.
Điều 15.
Quy trình, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị xuất cảnh
1. Xuất cảnh về việc công có sử
dụng ngân sách Nhà nước
a) Đối với việc xuất cảnh về việc
công có sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước phải được xây dựng kế hoạch xuất
cảnh hàng năm và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Những trường hợp xuất cảnh
về việc công có sử dụng ngân sách không nằm trong kế hoạch (do yêu cầu đột xuất)
đều phải được sự phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Các cơ quan chức
năng (Sở Tài chính, …) được phép từ chối các hồ sơ xin xuất cảnh về việc công
có sử dụng ngân sách hay quỹ công, nếu hồ sơ không có kế hoạch trước hoặc chưa
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Kế hoạch xuất cảnh có sử dụng
ngân sách phải thể hiện đầy đủ mục đích, nội dung, chương trình, thành phần, thời
gian và nguồn kinh phí. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Tài chính có trách nhiệm
thẩm định việc xuất cảnh về việc công có sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước
của các cơ quan, đơn vị để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
2. Quy trình giải quyết hồ sơ đề
nghị xuất cảnh:
a) Sở Ngoại vụ là cơ quan trực
tiếp tiếp nhận các hồ sơ xin xuất, nhập cảnh của cán bộ, công chức, viên chức,
hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị của Thủ trưởng
đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ công chức, viên chức xin xuất cảnh.
- Văn bản của các cơ quan chủ quản
cấp trên cho phép cán bộ, công chức, viên chức xuất cảnh (nếu có).
- Đơn xin xuất cảnh của cá nhân
về việc riêng đã được cấp ủy quản lý và Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý đồng
ý.
- Thư mời hoặc các văn bản khác
có liên quan đến mục đích xuất cảnh (nếu thư mời hoặc các văn bản khác được viết
bằng ngôn ngữ nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch tiếng Việt).
- Văn bản thẩm định của Sở Tài
chính và văn bản phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho những trường hợp
xuất cảnh có sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước.
b) Thời gian xử lý hồ sơ đề nghị
xuất cảnh.
Khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề
nghị xuất cảnh đã nêu tại điểm a, khoản 2, Điều này, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết theo thời gian như sau:
Các hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ký không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Các hồ sơ do Giám đốc Sở Ngoại vụ
được uỷ quyền ký không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Nếu hồ sơ không được chấp thuận,
Sở Ngoại vụ phải có thông báo bằng văn bản cho cơ quan, đơn vị quản lý và cá
nhân cán bộ, công chức, viên chức xin xuất cảnh biết.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
(Đảng, Nhà nước, đoàn thể, lực lượng vũ trang); Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã; Giám đốc các doanh nghiệp có vốn Nhà nước; Thủ trưởng các đơn vị
sự nghiệp Nhà nước; người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị của tỉnh
có trách nhiệm quán triệt Quy định này cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc
quyền.
2. Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh có
trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong tỉnh tổ chức thực hiện Quy định
này.
3. Hàng năm, Sở Ngoại vụ có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng tổ chức rút kinh nghiệm việc thực
hiện Quy định này. Đồng thời tổng hợp các ý kiến đề xuất của các cơ quan, đơn vị
để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./