ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
66/2006/QĐ-UBND
|
Tân
An, ngày 08 tháng 12 năm 2006.
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM
PHÂN CHIA NGUỒN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2007 VÀ GIAI ĐOẠN
2007-2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật NSNN (sửa đổi) số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước (sửa đổi), Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2006/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ
lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2007 và
giai đoạn 2007-2010 trên địa bàn tỉnh Long An của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa
VII, kỳ họp thứ 12 từ ngày 05-07/12/2006;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về "phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp
ngân sách địa phương năm 2007 và giai đoạn 2007-2010 trên địa bàn tỉnh Long
An”.
Điều 2.
Căn cứ vào nội dung phân cấp quy định tại điều 1; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, xã, phường,
thị trấn tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- TT.TU; TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Phòng NCTH;
- Lưu: VT, STC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM
PHÂN CHIA NGUỒN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2007 VÀ GIAI ĐOẠN
2007-2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66 /2006/QĐ-UBND ngày 08 /12/2006 của UBND
tỉnh Long An).
I/ PHÂN CẤP
NGUỒN THU:
1/ Nguồn thu của ngân sách cấp tỉnh:
1.1/ Thu từ doanh nghiệp nhà nước
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
1.2/ Thu từ doanh nghiệp nhà nước
địa phương (trừ các Công ty công trình đô thị và công cộng do thị xã Tân An và
các huyện quản lý thu);
1.3/ Thu từ Công ty cổ phần có vốn
nhà nước tham gia hoặc không có vốn nhà nước tham gia;
1.4/ Thu từ doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài;
1.5/ Thuế ngoài quốc doanh (phần
tỉnh quản lý), bao gồm:
- Công ty Cổ phần không có vốn
nhà nước tham gia (tư nhân);
- Công ty trách nhiệm hữu hạn;
- Doanh nghiệp tư nhân cấp tỉnh
quản lý;
1.6/ Lệ phí trước bạ (đối với
các tổ chức do Cục thuế trực tiếp thu);
1.7/ Thuế thu nhập người có thu
nhập cao;
1.8/ Thu từ hoạt động xổ số kiến
thiết;
1.9/ Phí xăng, dầu;
1.10/ Phí, lệ phí tỉnh;
1.11/ Thu nhập từ vốn góp của
ngân sách tỉnh;
1.12/ Tiền sử dụng đất (đối với
các trường hợp UBND tỉnh quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất hoặc giao đất
cho các tổ chức và trường hợp chuyển từ thuê sang giao đất có thu tiền sử dụng
đất). Nếu số nộp có bao gồm phần đất công do cấp huyện, thị xã và cấp xã, phường,
thị trấn hiện đang quản lý và nằm trong dự toán thu được giao hằng năm, thì
ngân sách tỉnh chuyển trả 100% về cho ngân sách huyện, xã, phường, thị trấn để
đầu tư cơ sở hạ tầng theo dự toán được giao;
1.13/ Tiền thuê đất, thuê mặt nước
đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân
nước ngoài thuê;
1.14/ Tiền cho thuê nhà và tiền
bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do tỉnh quản lý;
1.15/ Các khoản viện trợ không
hoàn lại của các tổ chức quốc tế hoặc cá nhân ở nước ngoài do tỉnh trực tiếp quản
lý;
1.16/ Thu sự nghiệp từ hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh quản lý;
1.17/ Các khoản huy động từ các
tổ chức cá nhân theo quy định pháp luật nộp vào ngân sách tỉnh;
1.18/ Thu đóng góp tự nguyện của
các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước nộp ngân sách tỉnh;
1.19/ Các khoản thu khác ngân
sách theo quy định pháp luật nộp ngân sách tỉnh;
1.20/ Thu bổ sung từ NSTW cho
NSĐP (bao gồm thu bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu);
1.21/ Thu từ huy động đầu tư xây
dựng (vay) các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 điều 8 của
Luật NSNN;
1.22/ Thu chuyển nguồn từ ngân
sách năm trước sang ngân sách năm sau của ngân sách cấp tỉnh theo quy định;
1.23/ Thu kết dư năm trước;
1.24/ Thu từ quỹ dự trữ tài
chính.
2/ Nguồn thu của ngân sách huyện,
thị xã (gọi tắt là cấp huyện):
2.1/ Thu từ Công ty Công trình
đô thị thị xã Tân An và các Công ty công trình công cộng các huyện;
2.2/ Thuế ngoài quốc doanh (phần
phân cấp cho huyện thu);
2.3/ Thuế nhà, đất;
2.4/ Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
2.5/ Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
2.6/ Tiền sử dụng đất (đối với hộ
gia đình, cá nhân phân cấp cho huyện thu);
2.7/ Tiền thuê mặt đất, mặt nước
đối với hộ gia đình, cá nhân thuê;
2.8/ Tiền cho thuê nhà và tiền
bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do cấp huyện quản lý;
2.9/ Lệ phí trước bạ (phần phân
cấp cho huyện thu);
2.10/ Viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức quốc tế hoặc cá nhân ở nước ngoài do huyện trực tiếp quản lý;
2.11/ Các khoản phí, lệ phí cấp
huyện quản lý thu theo phân cấp;
2.12/ Thu sự nghiệp từ hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập do huyện quản lý;
2.13/ Huy động từ các tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật do huyện quản lý nộp vào ngân sách huyện;
2.14/ Đóng góp tự nguyện của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách huyện;
2.15/ Tiền đền bù thiệt hại về đất
công;
2.16/ Các khoản thu khác ngân
sách theo quy định của pháp luật do huyện quản lý;
2.17/ Thu chuyển nguồn từ ngân
sách năm trước sang ngân sách năm sau của ngân sách huyện theo quy định;
2.18/ Thu bổ sung từ ngân sách tỉnh
cho ngân sách huyện (bao gồm bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu);
2.19/ Thu kết dư ngân sách huyện
năm trước;
3/ Nguồn thu của ngân sách xã,
phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã):
3.1/ Các khoản phí, lệ phí do cấp
xã quản lý và thu nộp ngân sách xã theo phân cấp;
3.2/ Thu từ các hoạt động sự
nghiệp công lập của xã nộp vào ngân sách xã;
3.3/ Thu từ quỹ đất công ích và
hoa lợi công sản tại xã (bao gồm đền bù thiệt hại hoặc hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất công);
3.4/ Các khoản huy động đóng góp
của tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật nộp vào ngân sách xã;
3.5/ Các khoản đóng góp tự nguyện
của các tổ chức, cá nhân cho ngân sách xã;
3.6/ Viện trợ không hoàn lại của
các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho ngân sách xã;
3.7/ Các khoản thu khác ngân
sách xã theo quy định của pháp luật;
3.8/ Thu kết dư ngân sách xã năm
trước;
3.9/ Thu bổ sung từ ngân sách cấp
trên;
3.10/ 05 (năm) khoản thu phân
chia của ngân sách huyện cho ngân sách xã, thị trấn (không bao gồm phường);
3.11/ Thu chuyển nguồn ngân sách
năm trước sang năm sau theo chế độ quy định;
II/ PHÂN CẤP
NHIỆM VỤ CHI CHO NGÂN SÁCH CÁC CẤP:
1/Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp
tỉnh:
1.1/ Chi đầu tư phát triển:
- Đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội cấp tỉnh quản lý;
- Các chương trình mục tiêu quốc
gia và chương trình mục tiêu mang tính chất XDCB tỉnh quản lý;
- Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các
doanh nghiệp nhà nước theo quy định;
- Các khoản chi đầu tư khác theo
quy định của pháp luật;
1.2/ Chi thường xuyên:
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế
cấp tỉnh quản lý, bao gồm:
+ Sự nghiệp giao thông;
+ Sự nghiệp nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản;
+ Sự nghiệp đo đạc, lập bản đồ
và lưu trữ hồ sơ tài nguyên, đất đai;
+ Các sự nghiệp kinh tế khác.
- Sự nghiệp môi trường (đảm bảo
môi trường cho bảo tồn thiên nhiên, rừng nguyên sinh và rừng trồng, đánh giá
tác động môi trường các khu công nghiệp);
- Sự nghiệp giáo dục phổ thông
(trừ phần đã phân cấp cho huyện từ phổ thông cơ sở trở xuống);
- Sự nghiệp đào tạo cấp tỉnh quản
lý (bao gồm cả đào tạo nguồn nhân lực);
- Sự nghiệp y tế (từ tỉnh đến
huyện, trừ trạm y tế xã);
- Sự nghiệp văn hóa thông tin,
văn học nghệ thuật cấp tỉnh quản lý;
- Sự nghiệp thể dục thể thao cấp
tỉnh quản lý;
- Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
- Sự nghiệp phát thanh và truyền
hình (Đài phát thanh và truyền hình Long An);
- Chương trình mục tiêu tính vào
dự toán chi thường xuyên hàng năm;
- Các hoạt động sự nghiệp khác cấp
tỉnh quản lý;
- Đảm bảo xã hội cấp tỉnh quản
lý (bao gồm cả kinh phí thăm hỏi hoặc trợ cấp các đối tượng chính sách nhân
ngày thương binh liệt sĩ 27/7 và tết nguyên đán cổ truyền);
- Trợ giá theo chính sách của
Nhà nước;
- Quốc phòng, an ninh cấp tỉnh
quản lý;
- Hoạt động của các cơ quan Nhà
nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam từ cấp tỉnh đến cấp huyện, Đoàn thể và các
tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh quản lý;
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính
trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật cấp tỉnh quản lý;
- Các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.
1.3/ Chi trả nợ gốc và lãi các
khoản vay cho đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật
ngân sách nhà nước và các khoản vay đầu tư phát triển khác.
1.4/ Chi bổ sung quỹ dự trữ tài
chính.
1.5/ Chi bổ sung cho ngân sách cấp
dưới (gồm bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu).
1.6/ Chi chuyển nguồn của ngân
sách cấp tỉnh sang năm sau theo quy định.
1.7/ Các chương trình mục tiêu
quốc gia (trừ chương trình mục tiêu thường xuyên hàng năm đã tính trong dự toán
chi thường xuyên).
2/ Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp
huyện:
2.1/ Chi đầu tư phát triển:
- Đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội cấp huyện quản lý;
- Các chương trình mục tiêu quốc
gia hoặc chương trình mục tiêu mang tính chất XDCB cấp huyện quản lý;
- Các khoản chi đầu tư khác theo
quy định của pháp luật.
2.2/ Chi thường xuyên:
- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế
cấp huyện quản lý, gồm:
+ Sự nghiệp giao thông;
+ Sự nghiệp nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản;
+ Sự nghiệp đo đạc, lập bản đồ
và lưu trữ hồ sơ tài nguyên đất đai phân cấp cho huyện;
+ Sự nghiệp thị chính;
+ Sự nghiệp kinh tế khác.
- Chi sự nghiệp môi trường (thu
gom rác, trồng cây xanh,v.v...);
- Sự nghiệp giáo dục phổ thông
(từ phổ thông cơ sở trở xuống);
- Sự nghiệp đào tạo (phần cấp
huyện quản lý);
- Sự nghiệp y tế (chi cho công
tác tuyên truyền-phòng chống dịch bệnh, truyền thông dân số, chi cho hoạt động
cho trạm y tế xã (bao gồm chi cho bộ máy y, bác sĩ trạm y tế xã và kinh phí hoạt
động) và các khoản chi khác cấp huyện đảm trách;
- Sự nghiệp văn hóa thông tin cấp
huyện quản lý;
- Sự nghiệp thể dục thể thao cấp
huyện quản lý;
- Sự nghiệp truyền thanh huyện;
- Các hoạt động sự nghiệp khác cấp
huyện quản lý;
- Đảm bảo xã hội cấp huyện quản
lý (bao gồm chi trợ cấp thường xuyên và đột xuất tại cộng đồng);
- Các chương trình mục tiêu thường
xuyên trong dự toán cấp huyện quản lý;
- Quốc phòng, an ninh cấp huyện
quản lý;
- Hoạt động của các cơ quan quản
lý Nhà nước, Đoàn thể cấp huyện quản lý;
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính
trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp theo quy định
của pháp luật cấp huyện quản lý;
- Các khoản chi khác theo quy định
của pháp luật.
2.3/ Chi trả lãi và gốc các khoản
vay (nếu có được phép);
2.4/ Chi bổ sung cho ngân sách cấp
dưới đầu tư các cụm tuyến dân cư và các khoản vay khác (gồm bổ sung cân đối và
bổ sung có mục tiêu);
2.5/ Chi chuyển nguồn của ngân
sách cấp huyện sang năm sau theo quy định.
3/ Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp
xã:
3.1/ Chi đầu tư phát triển gồm:
- Chi đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội phần phân cấp cho xã quản lý;
- Chi đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp của các
tố chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật, do Hội đồng
nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý (Nhà nước và nhân dân cùng
làm);
- Các khoản chi đầu tư phát triển
khác theo quy định của pháp luật.
3.2/ Chi thường xuyên:
- Chi sự nghiệp kinh tế theo
phân cấp (bao gồm chi cho sự nghiệp thủy lợi từ nguồn thu thuỷ lợi phí);
- Chi cho công tác đào tạo ở cấp
xã;
- Chi sự nghiệp y tế: chi cho
công tác tuyên truyền phòng chống dịch bệnh, thông báo cho dân tiêm ngừa các loại
bệnh, v.v...;
- Chi cho hoạt động của các cơ
quan quản lý Nhà nước, cơ quan Đảng ở xã, bao gồm:
+ Tiền lương cho cán bộ chuyên
trách, công chức cấp xã;
+ Sinh hoạt phí cho cán bộ xã
không chuyên trách;
+ Trợ cấp sinh hoạt phí cho cán
bộ ấp, khu phố;
+ Các khoản phụ cấp khác theo
quy định của Nhà nước;
+ Các khoản chi về hoạt động phí
như: Công vụ phí, công tác phí, hội nghị, ...;
+ Chi mua sắm, sửa chữa thường
xuyên trụ sở, phương tiện làm việc;
+ Các khoản chi khác theo chế độ
quy định.
- Kinh phí hoạt động của các tổ
chức chính trị-xã hội ở xã (gồm: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội
Nông dân Việt Nam.v.v…), sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản
thu khác (nếu có);
- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định;
- Chi cho công tác an ninh, quốc
phòng ở xã gồm:
+ Chi huấn luyện dân quân tự vệ
và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã
theo quy định của pháp lệnh về dân quân tự vệ;
+ Chi thực hiện việc đăng ký
nghĩa vụ quân sự và công tác tuyển quân thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã
theo quy định của pháp luật;
+ Chi tuyên truyền, vận động và
tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tư an toàn xã hội trên địa bàn xã;
+ Các khoản chi khác theo quy định.
- Chi cho công tác xã hội và hoạt
động văn hoá, truyền thanh, thể dục thể thao do xã quản lý; bao gồm:
+ Trợ cấp hàng tháng do cán bộ
xã nghỉ việc theo chế độ quy định, chi thăm hỏi các gia đình chính sách, cứu tế
xã hội khác ở xã (ngoài nội dung và đối tượng cấp tỉnh và huyện đã chi);
+ Chi hoạt động văn hóa, thông
tin, thể dục, thể thao, truyền thanh do xã quản lý.
- Chi sửa chữa, cải tạo, xây dựng
nhỏ các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do xã quản lý như:
Nhà trẻ, mẫu giáo, nhà văn hóa, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể
thao, cầu, đường giao thông, công trình cấp và thoát nước công cộng, . . . do cấp
xã quản lý. Riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi sửa chữa cải tạo vỉa hè,
đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh,... (đối với phường do
ngân sách thị xã chi);
- Hỗ trợ khuyến khích phát triển
các sự nghiệp kinh tế như: Khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy
định;
- Các khoản chi thường xuyên
khác ở xã theo quy định của pháp luật như: Xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư, hoạt động của Thanh tra nhân dân, hỗ trợ cơ sở Đảng theo quyết định 84 của
Ban bí thư,.v.v….
3.3/ Chi chuyển nguồn sang năm
sau theo chế độ quy định.
III/ TỶ LỆ PHẦN
TRĂM PHÂN CHIA (TỶ LỆ ĐIỀU TIẾT) NGUỒN THU GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH VÀ SỐ BỔ SUNG
TỪ NGÂN SÁCH CẤP TRÊN CHO NGÂN SÁCH CẤP DƯỚI:
1/ Tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn
thu giữa các cấp ngân sách:
- Năm 2007 và giai đoạn
2007-2010, tỉnh Long An là tỉnh bổ sung cân đối chi ngân sách địa phương từ
ngân sách Trung ương;
- Ngoài các khoản thu cố định
ngân sách địa phương hưởng 100%, 5 khoản thu điều tiết ngân sách địa phương
cũng được hưởng 100%.
Để phù hợp với nội dung phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách, UBND tỉnh quy định tỷ lệ phân
chia nguồn thu cho các cấp ngân sách năm 2007 và giai đoạn 2007-2010 theo
nguyên tắc sau:
a/ Nguồn thu cố định (ngoài 05
khoản thu điều tiết nêu ở điểm b dưới đây) thuộc cấp nào quản lý thu thì ngân
sách cấp đó hưởng 100%.
b/ Đối với 05 khoản thu điều tiết
giữa NSTW và NSĐP:
+ Thuế giá trị gia tăng (trừ thuế
GTGT hàng nhập khẩu và thu từ hoạt động XSKT);
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ
thuế thu nhập các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành và thu từ hoạt động XSKT);
+ Thuế thu nhập người có thu nhập
cao;
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ
thu từ hoạt động XSKT);
+ Phí xăng, dầu.
Cấp tỉnh thu: thì ngân sách tỉnh
hưởng 100%;
Cấp huyện, xã thu: Tỷ lệ điều tiết
cho ngân sách huyện, xã được tính theo công thức sau:
Tỷ
lệ điều tiết =
|
Tổng
chi NSĐP - thu cố định
|
x 100%
|
Thu
điều tiết
|
(cụ thể tỷ lệ điều tiết cho ngân
sách huyện theo phụ lục số 01 đính kèm)
c/ Đối với 05 nguồn thu điều tiết
giữa ngân sách huyện và ngân sách xã, thị trấn (không có ngân sách phường):
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
+ Thuế nhà, đất;
+ Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ
gia đình;
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
+ Lệ phí trước bạ nhà, đất.
Được điều tiết như sau :
Đối với thị trấn: ngân sách huyện
30%, ngân sách thị trấn 70%.
Đối với xã: Ngân sách xã 100%
(theo phụ lục số 02 đính kèm)
d/ Đối với phí phòng chống thiên
tai:
+ Ngân sách tỉnh 50% (tỷ lệ cũ
60%);
+ Ngân sách huyện 50% (tỷ lệ cũ
40%).
e/ Đối với thủy lợi phí: Ngân
sách xã 100%.
2/ Số bổ sung từ ngân sách cấp
trên cho ngân sách cấp dưới:
Số bổ sung từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới bao gồm bổ sung cân đối thu-chi ngân sách và bổ sung có
mục tiêu.
a/ Bổ sung cân đối thu-chi ngân
sách:
Là mức bổ sung nhằm bảo đảm cho
ngân sách cấp dưới cân đối nguồn ngân sách để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh được giao trên địa bàn.
Số bổ sung cân đối từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dưới được xác định ở năm đầu thời kỳ ổn định
2007-2010 theo công thức sau:
Mức
bổ sung =
|
Tổng
chi của ngân sách địa phương
|
-
|
Tổng
các khoản thu cố định NSĐP 100%
|
+
|
Tổng
các khoản thu điều tiết NS ĐP được hưởng
|
b/ Bổ sung có mục tiêu:
Số bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, được xác định hằng năm hoặc đột xuất
trong năm và căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách cấp trên với yêu cầu về mục
tiêu cụ thể của cấp dưới. Việc sử dụng vốn, kinh phí bổ sung theo mục tiêu phải
theo đúng mục tiêu quy định.
Bổ sung có mục tiêu gồm các nội
dung sau:
- Hỗ trợ thực hiện các chính
sách, chế độ mới do cấp trên ban hành, hoặc những nội dung chỉ đạo của cấp trên
có thẩm quyền chưa được bố trí trong dự toán ngân sách của năm đầu thời kỳ ổn định
ngân sách và ngân sách địa phương không có khả năng tự cân đối, mức hỗ trợ cụ
thể được xác định trên cơ sở khả năng cân đối của ngân sách từng cấp;
- Hỗ trợ thực hiện các chương
trình, dự án quốc gia giao các cơ quan địa phương thực hiện, mức hỗ trợ cụ thể
thực hiện theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu,
chương trình, dự án có ý nghĩa lớn đối với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội ở
địa phương nằm trong quy hoạch và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng
quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng, ngân sách cấp dưới đã bố
trí chi nhưng chưa đủ nguồn, mức hỗ trợ theo phương án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
- Hỗ trợ một phần để xử lý khó
khăn đột xuất như: khắc phục thiên tai, hoả hoạn, tai nạn trên diện rộng với mức
độ nghiêm trọng, sau khi ngân sách cấp dưới đã sử dụng hết dự phòng nhưng vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu.
- Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm
vụ cần thiết, cấp bách khác, mức bổ sung theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
IV/ THỜI KỲ ỔN
ĐỊNH PHÂN CẤP:
Thời kỳ ổn định phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách là 4 năm
(2007-2010).
V/ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
Căn cứ vào nội dung phân cấp
theo các quy định trên, các cơ quan, đơn vị và các cấp ngân sách địa phương tổ
chức thực hiện đúng theo quy định./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|