ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 64/2014/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 31 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg
ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 -
2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số
158/2014/NQ-HĐND ngày 10/12/2014 của HĐND tỉnh Long An khóa VIII (kỳ họp thứ
11) về mức hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về
mức hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (sau đây gọi tắt là Chương
trình).
Điều 2. Mức hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước quy định tại
Điều 1 của quyết định này là cơ sở để phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện
Chương trình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
(mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 68/2012/QĐ-UBND ngày
27/12/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành
Quy định mức hỗ trợ vốn ngân sách thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Long
An.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính, các Sở ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã,
thành phố triển khai, hướng dẫn thực hiện quyết
định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở ngành thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT “b/c”;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp) “b/c”;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh Long An;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- TT.UBMTTQVN và các Đoàn thể tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng NC(TH+KT+VX+NC);
- Lưu: VT, SNN PTNT, An.
QD-MUC HT VON NSNN-NTM-2015-2020
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|
QUY ĐỊNH
MỨC HỖ TRỢ VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Mức hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước
chỉ áp dụng đối với các công trình, dự án đầu tư thuộc Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới.
2. Đối với các công trình, dự án đầu tư thuộc nguồn vốn các chương
trình phát triển kinh tế - xã hội khác, được lồng ghép thực hiện xây dựng nông
thôn mới thì áp dụng theo nguyên tắc - cơ chế đầu
tư đã được phê duyệt thuộc chương trình đó.
3. Mức hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước
thực hiện Chương trình mục: tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới được áp dụng
thực hiện kể từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2020.
Điều 2. Quan điểm,
nguyên tắc hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới
1. Vốn ngân sách nhà nước bao gồm: vốn
ngân sách Trung ương, tỉnh, huyện và ngân sách xã. Việc hỗ trợ vốn ngân sách
nhà nước nhằm tạo điều kiện để huy động tối
đa các nguồn lực xã hội thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới.
2. Vốn ngân sách nhà nước tập trung hỗ
trợ những công trình, dự án mà cộng đồng
dân cư không thể đầu tư hoặc không đủ sức tự đầu
tư. Ưu tiên hỗ trợ cho những dự án, công trình tại những xã vùng sâu,
vùng xa, vùng biên giới, xã nghèo, khó khăn; những dự án, công trình giải quyết
khó khăn bức xúc về giao thông, giáo dục, y tế và chuyển dịch cơ cấu cây trồng
vật nuôi, phát triển ngành nghề tạo việc làm.
3. Mức vốn huy động đóng góp tự nguyện
(bao gồm vốn do các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư tự nguyện đóng góp) do cộng
đồng dân cư thụ hưởng từ công trình, dự án tự bàn bạc thống nhất mức đóng góp cụ thể cho từng công trình, dự án.
Cấp xã là cấp trực tiếp vận động, hướng
dẫn, hỗ trợ cộng đồng dân cư tổ chức họp để thống nhất mức đóng góp tự nguyện
và đề nghị Hội đồng nhân dân xã thông qua để làm căn cứ triển khai thực hiện.
4. Mức hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước
được căn cứ vào tổng mức đầu tư hoặc dự toán của
từng dự án, công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khuyến khích người
dân, cộng đồng tự nguyện hiến đất để thực hiện các dự án, công trình, hạn chế
việc sử dụng ngân sách nhà nước để thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng. Riêng
đối với xây dựng nghĩa trang nhân dân, ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% chi phí bồi
thường, hỗ trợ khi thu hồi đất; các khoản chi phí còn lại sử dụng nguồn vốn huy
động đóng góp tự nguyện.
Điều 3. Mức hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Long An như
sau:
STT
|
Dự án, công
trình
|
Mức hỗ trợ của
ngân sách nhà nước
|
Mức vốn huy động
đóng góp tự nguyện
|
1
|
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã
|
100%
|
|
2
|
Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về nông thôn mới cho
cán bộ xã, ấp và hợp tác xã
|
100%
|
|
3
|
Xây dựng trụ sở xã
|
100%
|
|
4
|
Đường đến trung tâm xã, liên xã, trục xã và cầu
giao thông trên các trục đường này
|
100%
|
|
5
|
Xây dựng trường học đạt chuẩn
|
100%
|
|
6
|
Xây dựng trạm y tế xã
|
100%
|
|
7
|
Xây dựng nhà văn hóa, khu thể thao xã
|
100%
|
|
8
|
Xây dựng nghĩa trang nhân dân (chi phí đền bù giải
phóng mặt bằng)
|
100%
|
|
9
|
Xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt khu dân cư
|
Từ 60% đến 80%
|
Từ 20% đến 40%
|
10
|
Đường trục ấp, trục chính nội đồng và cầu giao
thông trên các trục đường này
|
Từ 60% đến 80%
|
Từ 20% đến 40%
|
11
|
Xây dựng công trình xử lý chất thải, thoát nước thải khu dân cư tập trung
|
Từ 70% đến 80%
|
Từ 20% đến 30%
|
12
|
Xây dựng chợ nông thôn
|
Từ 50% đến 60%
|
Từ 40% đến 50%
|
13
|
Công trình thủy lợi do cấp xã quản lý hoặc do các
tổ chức tự quản của nhân dân (hợp tác xã, tổ hợp tác) quản lý
|
50%
|
50%
|
14
|
Xây dựng nhà văn hóa, khu thể thao ấp
|
Từ 30% đến 40%
|
Từ 60% đến 70%
|
15
|
Công trình điện hạ thế
|
50%
|
50%
|
16
|
Phát triển sản xuất và dịch vụ
|
Thực hiện theo Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày
08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông, Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21/5/2012 về khuyến công và Thông tư liên tịch số 51/2013/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC
ngày 02/12/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính về sửa đổi một số điều của Thông
tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC.
|
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Chương
trình xây dựng nông thôn mới tỉnh)
a) Chủ trì tổng hợp nhu cầu kế hoạch
vốn đầu tư hàng năm của Chương trình,
trình UBND tỉnh xem xét quyết định phân bổ
chỉ tiêu vốn đầu tư cho Chương trình. Đề
xuất điều hòa vốn hỗ trợ, nhằm bảo đảm đúng mục tiêu, kế hoạch của Chương trình.
b) Phối hợp theo dõi, kiểm tra tình
hình thực hiện chỉ tiêu vốn được phân bổ hàng năm cho các sở ngành, huyện, thị
xã, thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn lực chung cho Chương trình, trên cơ sở
cân đối nguồn lực chung của toàn tỉnh. Đồng thời chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc
quản lý các nguồn vốn thực hiện Chương trình.
3. Sở Tài chính: Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng, thanh quyết toán các nguồn vốn
thực hiện Chương trình.
4. Các sở, ngành liên quan: Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc sử dụng vốn ngân
sách nhà nước hỗ trợ thực hiện Chương trình.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng và triển khai kế hoạch thực
hiện Chương trình hàng năm, trên cơ sở mức hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước được
phân bổ hàng năm và vốn huy động đóng góp tự nguyện của các cá nhân, tổ chức, đảm bảo thực hiện Chương trình theo đúng mục tiêu, lộ trình đề
ra.
b) Lập, phê duyệt các dự án, công
trình thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới gửi Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 15/10 hàng năm, để tổng hợp,
trình UBND tỉnh phê duyệt và thực hiện đầu
tư cho năm sau.
c) Chỉ đạo đôn đốc và hỗ trợ các xã triển khai thực hiện các công
trình, dự án, từ việc lập dự toán, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đến việc giải
ngân, thanh quyết toán vốn đầu tư.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những
vấn đề phát sinh không phù hợp, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh) để tổng hợp và tham
mưu đề xuất UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh,
bổ sung kịp thời./.