ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 64/2009/QĐ-UBND
|
Tân An, ngày 23 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN THỨ NHẤT CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ “TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI DÂN Ở NÔNG THÔN; NHÂN DÂN VÙNG BIÊN GIỚI VÀ ĐỒNG BÀO CÓ ĐẠO”
TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2012 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN (ĐỀ ÁN 1-37)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết
định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012;
Căn cứ Quyết
định số 554/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân ở nông thôn và đồng
bào dân tộc thiểu số từ năm 2009 đến năm 2012’’;
Căn cứ Quyết
định số 31/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012
trên địa bàn tỉnh Long An;
Theo đề nghị
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tờ trình số 1621/TTr- SNN ngày
12 tháng 11 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án thứ
nhất của Thủ tướng Chính phủ về “Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho
người dân ở nông thôn; nhân dân vùng biên giới và đồng bào có đạo từ năm 2009 đến
năm 2012” trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp
với các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, thủ trưởng các sở, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố thi hành quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Cục KTVB - Bộ Tư
pháp;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phòng NC-TCD (NC);
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VP.UBND tỉnh
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THỨ NHẤT CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ “TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI
DÂN Ở NÔNG THÔN; NHÂN DÂN VÙNG BIÊN GIỚI VÀ ĐỒNG BÀO CÓ ĐẠO” TỪ NĂM 2009 ĐẾN
NĂM 2012 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 64 /2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2009
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Quyết
định số 554/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề
án “Tuyên truyền, phổ biến, pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc
thiểu số từ năm 2009 đến năm 2012”. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực
hiện Đề án thứ nhất của Thủ tướng chính phủ (Đề án 1-37) như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tôn trọng và
chấp hành pháp luật của người dân ở nông thôn; nhân dân vùng biên giới và đồng
bào có đạo.
2. Công tác tuyên truyền, phổ biến, pháp luật
(TTPBPL) phải được tiến hành có trọng tâm, trọng điểm, kịp thời, thường xuyên
và đồng bộ gắn với việc tổ chức thi hành pháp luật.
3. Kết hợp giữa công tác TTPBPL với công tác giáo dục
pháp luật; giữa hoạt động TTPBPL với vận động nhân dân chấp hành pháp luật gắn
với việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”; lồng ghép các Chương trình quốc gia, Đề án chuyên đề về phổ biến, giáo dục
pháp luật và Chương trình khác đang thực hiện ở tại địa phương, đơn vị.
4. TTPBPL phải thiết thực, phù hợp với người dân ở
nông thôn; nhân dân vùng biên giới và đồng bào có đạo; phù hợp với điều kiện từng
địa phương, gắn với nhiệm vụ chính trị và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của
từng thời điểm góp phần giảm thiểu các hành vi vi phạm pháp luật của nhân dân
nói chung và người dân ở nông thôn; nhân dân vùng biên giới và đồng bào có đạo
nói riêng.
5. Đến hết năm 2012 phấn đấu đạt từ 70% trở lên người
dân ở nông thôn; nhân dân vùng biên giới và đồng bào có đạo được TTPBPL; từ 95%
trở lên cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị có liên
quan đến người dân ở nông thôn; nhân dân vùng biên giới và đồng bào có đạo được
trang bị kiến thức pháp luật thuộc lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ của mình.
II. NỘI DUNG TIẾN HÀNH
1. Xây dựng tài liệu pháp luật phục vụ công tác
TTPBPL.
2. Tiến hành phổ biến các quy định pháp luật gắn trực
tiếp với cuộc sống của người dân ở nông thôn; nhân dân vùng biên giới và đồng
bào có đạo:
a) Đối với người
dân ở nông thôn: TTPBPL về đất đai; giao dịch dân sự trong cuộc sống cộng đồng;
hôn nhân gia đình; phòng, chống bạo lực gia đình; khiếu nại tố cáo; chống tệ nạn
cờ bạc, mại dâm, ma túy, mê tín dị đoan; vệ sinh an toàn thực phẩm, nông, lâm
và thủy sản; bảo vệ môi trường, bảo vệ công trình công cộng, công trình thủy lợi;
bảo vệ rừng; bảo vệ nguồn lợi thủy sản và các quy định pháp luật khác có liên
quan đến quyền, nghĩa vụ của phụ nữ nông thôn phù hợp với từng đối tượng, địa
bàn.
b) Đối với
nhân dân vùng biên giới và đồng bào có đạo, ngoài TTPBPL nêu trên, còn phải
TTPBPL cụ thể như sau:
- Nhân dân
vùng biên giới: TTPBPL về Luật Biên giới quốc gia; Nghị định số 34/2000/NĐ-CP của
Chính phủ về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; Hiệp ước Hoạch định biên giới quốc gia giữa nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa nhân dân Campuchia (27 tháng 12 năm 1985); Hiệp
ước Bổ sung Hiệp ước Hoạch định biên giới quốc gia năm 1985 giữa nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Vương Quốc Campuchia (10 tháng 10 năm 2005) và Hiệp
ước về Quy chế Quản lý biên giới giữa nước ta với Campuchia sau khi hoàn thành
việc phân giới cắm mốc.
- Đồng bào có
đạo: TTPBPL về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tín
ngưỡng, tôn giáo.
3. Huy động mọi nguồn lực của xã hội tham gia vào hoạt
động TTPBPL.
4. Xây dựng cơ chế quản lý, phối hợp giữa các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác TTPBPL; chỉ đạo, hướng
dẫn, tổ chức thực hiện, giám sát, kiểm tra, sơ kết, tổng kết Kế hoạch thực hiện
Đề án.
III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN .
1. Khảo sát, thực hiện thí điểm công tác TTPBPL.
- Tổ chức khảo
sát ở 03 xã, tại 03 huyện nhằm xác định những nội dung pháp luật và hình thức
phù hợp để TTPBPL.
- Xây dựng 03
mô hình thí điểm TTPBPL phù hợp với điều kiện địa bàn, đối tượng để rút kinh
nghiệm và triển khai nhân rộng.
- Bồi dưỡng,
nâng cao kỹ năng nghiệp vụ TTPBPL, hỗ trợ kinh phí, điều kiện làm việc cho đội
ngũ cán bộ, công chức và cung cấp tài liệu pháp luật, hỗ trợ trang thiết bị phục
vụ cho hoạt động TTPBPL của mô hình thí điểm.
- Đánh giá, tổng
kết rút kinh nghiệm và triển khai nhân rộng mô hình thí điểm khi chúng phát huy
hiệu quả trên thực tế.
2. Xây dựng, hoàn thiện thể chế về công tác TTPBPL.
- Xây dựng quy
chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Kế hoạch thực hiện Đề án.
- Xây dựng quy
chế phối hợp thực hiện các hoạt động của Kế hoạch thực hiện Đề án giữa Ban chỉ
đạo với Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố.
- Xây dựng quy
chế phối hợp giữa cấp ủy Đảng, chính quyền và các đoàn thể công đoàn, đoàn
thanh niên trong công tác TTPBPL tại các sở ngành, đoàn thể thực hiện Kế hoạch
thực hiện Đề án.
3. Tập huấn, bồi
dưỡng về chuyên môn, kỹ thuật TTPBPL.
a) Xây dựng đội
ngũ cán bộ làm công tác TTPBPL và tổ chức quán triệt, triển khai Kế hoạch thực
hiện Đề án:
- Rà soát củng
cố đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật đến tận xã, phường, thị trấn,
ấp, khu phố và tập huấn bồi dưỡng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
làm công tác TTPBPL.
- Xây dựng lực
lượng Báo cáo viên, Tuyên truyền viên là Bộ đội Biên phòng, cán bộ, công chức,
cán bộ đoàn thể công tác ở vùng đồng bào có đạo, cán bộ chuyên trách công tác
tôn giáo và lựa chọn tín đồ tôn giáo, chức sắc, chức việc có kiến thức pháp luật
và năng khiếu sư phạm để làm Báo cáo viên, Tuyên truyền viên pháp luật.
- Tổ chức hội
nghị, quán triệt việc triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án cho đội ngũ cán bộ
làm công tác TTPBPL và quản lý công tác TTPBPL
- Tiến hành
nâng cao kiến thức và kỹ năng TTPBPL cho đội ngũ cán bộ trên, cụ thể:
+ Đối với cán
bộ, công chức quản lý công tác TTPBPL: Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức
pháp luật về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, về chính sách tôn
giáo, về bình đẳng giới, hôn nhân gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình và
các quy định pháp luật khác có liên quan phù hợp với từng đối tượng, địa bàn;
nâng cao năng lực tổ chức, quản lý và năng lực thuyết trình cho những người quản
lý công tác TTPBPL.
+ Đối với những
cán bộ, công chức trực tiếp làm công tác TTPBPL: bồi dưỡng, cung cấp kiến thức
pháp luật về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, về chính sách tôn
giáo, về bình đẳng giới, hôn nhân gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình và
các quy định pháp luật khác có liên quan phù hợp với từng đối tượng, địa bàn; tập
huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ TTPBPL; tập huấn kiến thức pháp luật, nghiệp vụ
TTPBPL, kỹ năng xử lý tình huống cho các báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở.
b) Xây dựng
các tài liệu TTPBPL:
- Rà soát,
phân tích, tổng hợp các loại tài liệu TTPBPL cho các đối tượng của Kế hoạch thực
hiện Đề án đã có và đang được sử dụng tại các cơ quan, tổ chức, đoàn thể ở cấp
tỉnh và huyện, thành phố.
- Tập hợp, tuyển
chọn, biên soạn mới hoặc chỉnh lý, cập nhật các nội dung pháp luật về lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn, về chính sách tôn giáo, về bình đẳng giới,
hôn nhân gia đình, phòng, chống bạo lực gia đình và các quy định pháp luật khác
có liên quan trong các tài liệu TTPBPL đã có và đang được sử dụng.
- Biên soạn đề
cương TTPBPL cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác TTPBPL.
- Biên soạn
sách pháp luật phổ thông, tờ gấp TTPBPL.
- Xây dựng tiểu
phẩm có nội dung TTPBPL (băng tiếng, băng hình); chuyên mục, chương trình pháp
luật trên các báo, đài.
c) Sử dụng các
hình thức TTPBPL.
Rà soát lại
các hình thức TTPBPL đã có và đang được sử dụng và đánh giá, sử dụng các hình
thức TTPBPL phù hợp, hiệu quả. Tùy tình hình, đặc điểm cụ thể của từng đối tượng,
địa bàn sử dụng linh hoạt các hình thức để TTPBPL:
- Tuyên truyền
miệng thông qua các hoạt động: sinh hoạt Câu lạc bộ pháp luật, tư vấn pháp luật,
trợ giúp pháp lý, hòa giải cơ sở, xử lý các vi phạm pháp luật và các hoạt động
của chương trình khuyến nông, khuyến ngư,...
- Tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng từ tỉnh đến cơ sở.
- Tổ chức thi
tìm hiểu pháp luật.
4. Đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho công tác
TTPBPL.
- Đảm bảo đủ
kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho việc TTPBPL và đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị, phương tiện đáp ứng yêu cầu công tác TTPBPL.
- Lồng ghép việc
thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án với việc thực hiện các chương trình, dự án
khác.
- Huy động sự
tham gia, đóng góp tự nguyện của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cho hoạt động
TTPBPL.
5. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở
ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác TTPBPL.
6. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát và định kỳ
sơ kết, tổng kết việc tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Tiến độ thực hiện.
Việc thực hiện
Kế hoạch thực hiện Đề án bắt đầu từ quý III năm 2009 (được tính từ thời điểm bắt
đầu soạn thảo Kế hoạch thực hiện Đề án) và kết thúc quý IV năm 2012.
a) Giai đoạn
I: Từ quý III năm 2009 đến hết năm 2010 tiến hành thực hiện những công việc
sau:
- Từ đầu quý
III năm 2009 đến hết quý IV năm 2009:
+ Soạn thảo Kế
hoạch thực hiện Đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
+ Thành lập
Ban chỉ đạo Kế hoạch thực hiện Đề án.
+ Tổ chức hội
nghị triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án.
+ Xây dựng
chương trình công tác, văn bản phục vụ cho việc quản lý, chỉ đạo thực hiện Kế
hoạch thực hiện Đề án.
- Từ đầu quý I
năm 2010 đến hết quý III năm 2010:
+ Khảo sát nhu
cầu và xây dựng mô hình thí điểm công tác TTPBPL.
+ Củng cố, kiện
toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác TTPBPL
+ Xây dựng,
biên soạn tài liệu pháp luật để TTPBPL.
+ Tập huấn, bồi
dưỡng về chuyên môn, nâng cao kiến thức kỹ năng TTPBPL.
+ Tổ chức phổ
biến pháp luật thông qua các hình thức TTPBPL phù hợp với các đối tượng.
- Trong quý IV
năm 2010:
+ Kiểm tra việc
thực hiện các nội dung của Kế hoạch thực hiện Đề án.
- Sơ kết công
tác thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án.
b) Giai đoạn
II: Từ năm 2011 đến 2012 tiến hành những công việc sau:
- Từ quý I năm
2011, đến hết quý II năm 2011:
- Tiếp tục các
hoạt động củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công
tác TTPBPL.
- Tiếp tục
biên soạn, chỉnh lý tài liệu pháp luật: đề cương phổ biến, sách pháp luật, tờ gấp
pháp luật, băng tiếng, băng hình.
- Từ đầu quý
III năm 2011 đến hết quý II năm 2012:
- Xây dựng và
phát các chương trình, chuyên mục, phóng sự pháp luật.
- Tiếp tục tổ
chức phổ biến pháp luật thông qua các hình thức TTPBPL với bộ tài liệu pháp luật
đã được biên soạn, chỉnh lý.
- Giữa quý III
và đầu quý IV năm 2012:
+ Kiểm tra việc
thực hiện các nội dung của Kế hoạch thực hiện Đề án.
+ Tổng kết Kế
hoạch thực hiện Đề án.
2. Phân công trách nhiệm.
a) Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn:
- Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh thành lập Ban chỉ đạo Kế hoạch thực hiện Đề án.
- Xây dựng và tổ
chức, triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn cho người dân nông thôn”, bao gồm
các hoạt động: khảo sát, biên soạn tài liệu pháp luật về lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn; tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ làm công tác TTPBPL của
ngành; tổ chức TTPBPL; theo dõi chỉ đạo điểm và nhân rộng mô hình; giám sát
đánh giá Kế hoạch.
- Tham gia, phối
hợp với các Sở ngành liên quan tổ chức TTPBPL trong lĩnh vực thuộc cơ quan phụ
trách.
- Cơ quan thường
trực giúp Ban chỉ đạo Kế hoạch thực hiện Đề án:
+ xây dựng
chương trình công tác, văn bản phục vụ cho việc quản lý, chỉ đạo thực hiện Kế
hoạch.
+ Tổ chức triển
khai Kế hoạch thực hiện Đề án.
+ Tổng hợp kết
quả thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng
phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh theo định kỳ và đột xuất
khi có yêu cầu.
+ Hàng năm xây
dựng kế hoạch và thành lập đoàn kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch.
+ Sơ kết, tổng
kết việc thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án và xét đề nghị khen thưởng các cá
nhân, đơn vị có thành tích xuất sắc trong hoạt động TTPBPL.
b) Sở Nội vụ:
- Xây dựng và
tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch: “Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật cho đồng bào có đạo”, bao gồm các hoạt động: khảo sát, biên soạn tài
liệu pháp luật về các chính sách tôn giáo; tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ làm công
tác TTPBPL cho đồng bào có đạo; tổ chức TTPBPL; theo dõi chỉ đạo điểm và nhân rộng
mô hình; giám sát đánh giá Kế hoạch “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho đồng
bào có đạo”.
- Tham gia, phối
hợp với các sở ngành, đoàn thể trong Kế hoạch thực hiện Đề án để tổ chức TTPBPL
trong lĩnh vực thuộc cơ quan, tổ chức trên phụ trách.
c) Hội Nông
dân tỉnh:
- Xây dựng và tổ
chức triển khai, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch: “Huy động sự tham gia của nông
dân trong công tác tuyên truyền, phổ biến và vận động chấp hành pháp luật ở
nông thôn”, nhằm huy động các nguồn lực của xã hội tham gia vào hoạt động
TTPBPL cho người dân ở nông thôn; nhân dân vùng biên giới và đồng bào có đạo,
bao gồm các hoạt động: khảo sát; biên soạn tài liệu pháp luật; tập huấn, bồi dưỡng
đội ngũ làm công tác TTPBPL của Hội; tổ chức TTPBPL; theo dõi chỉ đạo điểm và
nhân rộng mô hình; giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch.
- Tham gia, phối
hợp các sở ngành, đoàn thể trong Kế hoạch thực hiện Đề án, tổ chức TTPBPL trong
lĩnh vực thuộc cơ quan, tổ chức trên phụ trách.
d) Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh:
- Xây dựng và
tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch: “Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật cho phụ nữ nông dân, phụ nữ có đạo”. TTPBPL về bình đẳng giới; hôn
nhân gia đình; phòng chống bạo lực gia đình cho phụ nữ nông dân và phụ nữ có đạo
bao gồm các hoạt động: khảo sát; biên soạn tài liệu pháp luật; tập huấn, bồi dưỡng
đội ngũ làm công tác TTPBPL của hội; tổ chức TTPBPL; theo dõi chỉ đạo điểm và
nhân rộng mô hình; giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
- Tham gia, phối
hợp các sở ngành, đoàn thể trong Kế hoạch thực hiện Đề án tổ chức TTPBPL trong
lĩnh vực thuộc cơ quan, tổ chức trên phụ trách.
đ) Sở Tư pháp:
Tư vấn về
phương pháp thực hiện Kế hoạch, thực hiện Đề án; phối hợp các sở, ngành liên
quan xây dựng tài liệu pháp luật, đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
làm công tác TTPBPL.
- Chủ trì thực
hiện một số nội dung của Kế hoạch thực hiện Đề án theo sự phân công của Ban chỉ
đạo.
- Xây dựng dự
toán kinh phí phần nội dung công việc của Kế hoạch thực hiện Đề án được phân
công.
e) Sở Tài
chánh:
- Bố trí ngân
sách hàng năm theo quy định cho sở ngành, đoàn thể trong Kế hoạch thực hiện Đề
án, để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án.
g) Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh:
- Chỉ đạo các
đơn vị thuộc quyền phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở
ngành liên quan thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Chủ trì thực
hiện một số nội dung Kế hoạch thực hiện Đề án theo sự phân công của Ban chỉ đạo.
- Xây dựng dự
toán kinh phí phần nội dung công việc của Kế hoạch thực hiện Đề án được phân
công.
h) Công an tỉnh:
- Chỉ đạo lực
lượng công an các cấp phối hợp các sở ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố thực hiện các nội dung của Kế hoạch thực hiện Đề án.
- Chủ trì thực
hiện một số nội dung của Kế hoạch thực hiện Đề án theo sự phân công của Ban chỉ
đạo.
- Xây dựng dự
toán kinh phí phần nội dung công việc của Kế hoạch được phân công.
i) Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch:
- Chỉ đạo hệ
thống các thiết chế văn hóa cơ sở (Nhà văn hóa, Trung tâm Văn hóa, Đội thông
tin lưu động, Đội chiếu bóng lưu động) phối hợp các sở ngành tỉnh và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
- Chủ trì thực
hiện một số nội dung của Kế hoạch thực hiện Đề án theo sự phân công của Ban chỉ
đạo.
- Xây dựng dự
toán kinh phí phần nội dung công việc của Kế hoạch thực hiện Đề án được phân
công.
k) Sở Thông
tin và Truyền thông:
- Phối hợp với
các đơn vị chức năng như: trang thông tin điện tử tỉnh, Báo Long An, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, các sở ngành trong Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng,
phát hành các sản phẩm thông tin pháp luật dưới dạng đĩa tiếng, đĩa hình, phổ
biến biến pháp luật qua mạng nhằm phục cho công tác TTPBPL
- Chủ trì thực
hiện một số nội dung Kế hoạch thực hiện Đề án theo sự phân công của Ban chỉ đạo.
- Xây dựng dự
toán kinh phí phần nội dung công việc của Kế hoạch được phân công.
l) Báo Long
An:
- Xây dựng
chuyên trang báo, thường xuyên đăng tải các tin bài, phóng sự để TTPBPL và phối
hợp với cơ quan pháp luật, Hội Luật gia, Đoàn Luật sư thực hiện giải đáp pháp
luật.
- Chủ trì thực
hiện một số nội dung Kế hoạch thực hiện Đề án theo sự phân công của Ban chỉ đạo.
- Xây dựng dự
toán kinh phí phần nội dung công việc của Kế hoạch được phân công.
m) Đài Phát
thanh và Truyền hình Long An:
- Xây dựng
chuyên mục với thời lượng phát sóng thích hợp để thực hiện công tác TTPBPL với
nhiều hình thức thể hiện phong phú, hấp dẫn.
- Hướng dẫn
nghiệp vụ giúp đài, trạm truyền thanh huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn
xây dựng và phát thanh các chuyên mục.
- Chủ trì thực
hiện một số nội dung Kế hoạch thực hiện Đề án theo sự phân công của Ban chỉ đạo.
- Xây dựng dự
toán kinh phí phần nội dung công việc của Kế hoạch được phân công.
n) Các sở,
ngành liên quan:
Các sở, ngành
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình và theo quy định tại Quyết định số
31/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 trên địa
bàn tỉnh Long An có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp - Phát triển nông
thôn, các cơ quan, tổ chức trong Kế hoạch thực hiện Đề án triển khai các hoạt động
của Kế hoạch thực hiện Đề án.
o) Ủy ban nhân
dân các huyện và thành phố:
- Phối hợp các
sở ngành, đoàn thể trong Kế hoạch thực hiện Đề án triển khai các hoạt động của
Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của mình và theo quy định tại Quyết định số
31/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 trên địa
bàn tỉnh Long An.
- Chỉ đạo
Phòng Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, cơ quan làm công tác tôn giáo, phụ nữ,
nông dân và các cơ quan chuyên môn tiến hành khảo sát làm căn cứ cho việc
TTPBPL; xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả kế
hoạch TTPBPL tại địa phương.
- Bố trí lực
lượng cán bộ làm công tác TTPBPL.
- Thực hiện lồng
ghép nội dung của Kế hoạch thực hiện Đề án với các chương trình, kế hoạch có
liên quan đang thực hiện tại địa phương; có chính sách khuyến khích, thu hút
huy động các nguồn lực hỗ trợ và đóng góp cho công tác TTPBPL.
3. Chế độ báo cáo.
Các sở ngành,
đoàn thể tỉnh trong Kế hoạch thực hiện Đề án và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nội dung của Kế hoạch thực hiện
Đề án được phân công về Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn trước ngày 15
tháng 10 hàng năm.
V. KINH PHÍ.
1. Hàng năm Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn và
các cơ quan phối hợp xây dựng kinh phí gửi về Sở Tài chính để trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt và được bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của Sở Nông
nghiệp - Phát triển nông thôn và các cơ quan phối hợp .
2. Ngoài ngân sách Nhà nước cấp, Sở Nông nghiệp -
Phát triển nông thôn và các cơ quan phối hợp tham gia Kế hoạch thực hiện Đề án
được phép huy động sự tham gia, đóng góp tự nguyện của các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp để lồng ghép các chương trình, dự án đang triển khai.
Trên đây là Kế
hoạch thực hiện Đề án thứ nhất của Thủ tướng Chính phủ, yêu cầu thủ trưởng các
sở ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có
trách nhiệm tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn (cơ quan thường
trực thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, giải quyết./.