UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
638/2011/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày
09 tháng 4 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 3336/2009/QĐ-UBND NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2009 CỦA UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG BAN HÀNH QUY ĐỊNH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17
tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27
tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển
công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện
cao áp;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng
10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 3336/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng ban hành Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Cao Bằng như sau:
1. Sửa đổi điểm b khoản 3
Điều 9
"b) Trường hợp không làm thay đổi mục đích
sử dụng đất (nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an
toàn của công trình) nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường
bằng tiền theo mức sau:
Diện tích đất bị hạn chế sử dụng nhân (x) với 60%
giá đất ở tại thời điểm thu hồi đất đối với phần diện tích đất ở bị hạn chế sử
dụng"
2. Bổ sung điểm b khoản 1
Điều 10
"b) Diện tích của mỗi thửa đất được tính để
hỗ trợ bằng tiền đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 này được quy định
như sau:
- Các phường xã của thị xã; thị trấn các huyện;
khu quy hoạch huyện lỵ: Diện tích tính hỗ trợ tối đa không được vượt quá 400
m2/ thửa.
- Các xã loại 1: Diện tích hỗ trợ tối đa là 400
m2/ thửa.
- Các xã loại 2: Diện tích hỗ trợ tối đa là 500
m2/ thửa.
- Các xã loại 3: Diện tích hỗ trợ tối đa là 600
m2/ thửa.
Trường hợp hộ bị thu hồi đất nhiều thửa, mức hỗ
trợ tối đa của hộ không quá năm lần hạn mức giao đất ở theo quy định của tỉnh.
Áp dụng phân loại xã tương tự tại bảng giá các
loại đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố hàng năm.
- Đối với những nơi có tập quán nhiều thế hệ
cùng chung sống (từ 4 thế hệ trở lên) trong cùng một hộ gia đình được Uỷ ban
nhân dân xã nơi hộ cư trú xác nhận thì diện tích hỗ trợ được cộng thêm 50% theo
mức tối đa của từng loại xã quy định ở trên.
- Đối với những thửa đất đủ điều kiện tính hỗ trợ
tại khoản 1 này mà tiếp giáp với các khu vực của loại xã có mức diện tích được
hỗ trợ cao hơn thì thửa đất đó được hỗ trợ thêm 10% theo mức diện tích tối đa của
loại xã quy định ở trên.
3. Bổ sung khoản 7 vào Điều
13
"7. Đối với nhà ở, công trình trong hành
lang an toàn lưới điện (điện áp đến 220 KV quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định
81/2009/NĐ-CP) mà không phải di dời khỏi hành lang an toàn thì được bồi thường,
hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng, ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường
hỗ trợ được thực hiện một lần như sau:
Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có một
phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện, được xây dựng
trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật, trước ngày
thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì được bồi thường, hỗ trợ phần diện tích trong hành lang an toàn lưới điện với
mức không quá 50% giá trị phần nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt trên diện
tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở,
công trình do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc có tiêu chuẩn kỹ thuật tương
đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
Trường hợp nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt
được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định
của pháp luật thì được xem xét hỗ trợ bằng 80% của mức bồi thường, hỗ trợ quy định
nêu trên.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản
2 và khoản 3 Điều 20
"2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp khi bị thu hồi đất nông nghiệp (trừ đất không đủ điều kiện bồi thường,
đất lâm nghiệp và diện tích đất nông nghiệp đã được hỗ trợ tại Điều 10 quy định
này) mà không được bồi thường bằng đất nông nghiệp tương ứng thì ngoài việc được
bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo
việc làm theo quy định như sau:
Hỗ trợ bằng tiền cho toàn bộ diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi và quy định như sau:
- Đất nông nghiệp thuộc xã loại 1 của thị xã Cao
Bằng và các huyện: Mức hỗ trợ bằng 2,5 lần giá đất nông nghiệp tương ứng theo bảng
giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
- Đất nông nghiệp thuộc xã loại 2: Mức hỗ trợ bằng
3 lần giá đất nông nghiệp tương ứng theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh
công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
- Đất nông nghiệp thuộc xã loại 3: Mức hỗ trợ bằng
05 lần giá đất nông nghiệp tương ứng theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh
công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
Mức hỗ trợ nêu trên chỉ áp dụng cho đất trồng
lúa, đất trồng cây hàng năm khác và đất nuôi trồng thủy sản (ao đang nuôi cá,
tôm)
3. Trường hợp đối tượng được hỗ
trợ đủ điều kiện theo quy định tại Điều 29, Nghị định 197 và khoản 2 Điều này
có nhu cầu được đào tạo, học nghề thì được đưa đi học nghề tại trường nghề và
các trung tâm dạy nghề trong tỉnh (một khoá học) đối với các đối tượng trong độ
tuổi lao động; kinh phí đào tạo nghề nằm trong phương án bồi thường hỗ trợ tái
định cư của từng dự án.
Việc lấy ý kiến của người bị thu hồi đất nông
nghiệp thuộc đối tượng chuyển đổi nghề được thực hiện đồng thời khi lấy ý kiến
về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Kinh phí đào tạo nghề không chi trả trực tiếp
cho người có nhu cầu đào tạo, học nghề mà được chuyển trực tiếp cho các cơ sở
đào tạo nghề."
5. Bổ sung điểm d khoản 1
và điểm a khoản 2 Điều 24
"1. Hộ gia đình cá nhân khi bị Nhà nước thu
hồi đất ở (chỉ xét giao đất tái định cư đối với các hộ gia đình, cá nhân có nhà
ở, đất ở hợp pháp bị thu hồi có một trong các điều kiện quy định tại Điều 8 Nghị
định số 197, Điều 18 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT) thì được bố trí tái định cư
trong các trường hợp sau:
d) Các trường hợp đặc biệt do Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xem xét giải quyết cho từng trường hợp cụ thể và báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
2. Không xét giao đất tái định cư cho các chủ sử
dụng nhà ở, đất ở bị thu hồi một phần đất ở trong trường hợp:
a) Diện tích thửa đất ở bị thu hồi nhỏ hơn diện
tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;"
6. Bổ sung khoản 3 Điều
25
"3. Hộ gia đình, cá nhân tự lo được chỗ ở,
các dự án không xây dựng được khu tái định cư tập trung thì được hỗ trợ bằng suất
đầu tư hạ tầng tại thời điểm do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định hoặc bằng mức hỗ
trợ tái định cư phân tán."
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhân :
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tinh ủy ;
- Thường trực HĐND tỉnh ;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Cao Bằng;
- Chủ tịch; các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh ;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- VP : các PVP, các CV;
- Lưu : VT, NĐ (Hg).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|