BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
6375/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TỈNH SÓC
TRĂNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 CÓ XÉT ĐẾN 2020”
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 44/2011/NĐ-CP
ngày 14 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 Nghị định số 189/2007/NĐ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 105/2005/NĐ-CP
ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Quyết định số 42/2005/QĐ-BCN
ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy
định nội dung, trình tự, thủ tục lập và thẩm định quy hoạch phát triển điện
lực;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân
tỉnh Sóc Trăng tại Tờ trình số 32/TTr-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2011 đề nghị
phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011 - 2015,
có xét đến 2020; Văn bản góp ý cho đề án số 1589/EVN-KH ngày 11 tháng 05 năm
2011 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam; Hồ sơ bổ sung, hiệu chỉnh đề án do Công ty
Cổ phần tư vấn xây dựng Điện 3 (PECC3) lập tháng 11 năm 2011;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều
tiết điện lực,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt đề án “Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Sóc
Trăng giai đoạn 2011 - 2015 có xét đến 2020” do Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng
Điện 3 (PECC3) lập với các nội dung chính như sau:
1. Nhu cầu điện
Phê duyệt phương án cơ sở của dự báo
nhu cầu điện đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương với tốc
độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2011 - 2015 là 13%/năm và giai đoạn
2016-2020 là 14,5%/năm. Cụ thể như sau:
a) Năm 2015:
Công suất cực đại Pmax =
190,8 MW, điện thương phẩm 1.083 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm
bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 là 13,4%/năm, trong đó: Công nghiệp -
Xây dựng tăng 16,8%/năm; Nông - Lâm - Thủy sản tăng 12,5%/năm; Thương mại -
Dịch vụ tăng 19,1%/năm; Quản lý và Tiêu dùng dân cư tăng 10%/năm; Hoạt động
khác tăng 11,4%/năm. Điện năng thương phẩm bình quân đầu người là 782kWh/người/năm.
b) Năm 2020:
Công suất cực đại Pmax =
320,6MW, điện thương phẩm 1.907 triệu kWh. Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm
bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 là 12%/năm.
Tổng hợp nhu cầu điện của các thành
phần phụ tải được trình bày chi tiết trong Phụ lục 1 kèm theo.
2. Quy hoạch phát triển lưới điện
2.1. Quan điểm thiết kế
2.1.1. Lưới điện 220, 110kV
- Cấu trúc lưới điện: Lưới điện 220
- 110kV được thiết kế mạch vòng hoặc mạch kép, mỗi trạm biến áp sẽ được cấp
điện bằng hai đường dây đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện và chất lượng điện
năng trong chế độ làm việc bình thường và sự cố đơn lẻ theo các quy định hiện
hành. Lưới điện 220 - 110kV phài đảm bảo độ dự phòng cho phát triển ở giai đoạn
kế tiếp.
- Đường dây 220 - 110kV: Được thiết
kế nhiều mạch, ưu tiên sử dụng loại cột nhiều mạch để giảm hành lang tuyến các
đường dây tải điện.
- Trạm biến áp 220-110kV: Được
thiết kế với cấu hình đầy đủ tối thiểu là hai máy biến áp.
- Tiết diện dây dẫn:
+ Các đường dây 220kV: Sử dụng dây
dẫn có tiết diện ≥ 400mm2, có dự phòng cho phát triển ở giai đoạn kế
tiếp;
+ Các đường dây 110kV: Sử dụng dây
dẫn tiết diện ≥ 185mm2, đối với những nơi phụ tải tập trung ưu tiên
sử dụng dây phân pha.
- Gam máy biến thế: Sử dụng gam máy
biến áp công suất 125MVA và 250MVA cho cấp điện áp 220kV; 25, 40, 63MVA cho cấp
điện áp 110kV; đối với các trạm phụ tải của khách hàng, gam máy đặt tùy theo
quy mô công suất sử dụng. Công suất cụ thể từng trạm được chọn phù hợp với nhu
cầu công suất và đảm bảo chế độ vận hành bình thường mang tải 75% công suất
định mức.
- Hỗ trợ cấp điện giữa các trạm
110kV được thực hiện bằng các đường dây mạch vòng trung thế 22kV.
2.1.2. Lưới điện trung thế
a) Cấp điện áp 22kV được chuẩn hóa
cho phát triển lưới điện trung thế trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Cấu trúc lưới điện:
- Khu vực thành phố, khu đô thị
mới, thị xã, thị trấn và các hộ phụ tải quan trọng, lưới điện được thiết kế
mạch vòng, vận hành hở; khu vực nông thôn, lưới điện được thiết kế hình tia.
- Các đường trục trung thế mạch
vòng ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tải từ 60-70% công suất so với công
suất mang tải cực đại cho phép của đường dây.
- Sử dụng đường dây trên không 22kV
cho đường trục và các nhánh rẽ. Tại khu vực thành phố, thị xã, thị trấn và khu
vực đông dân cư, các nhánh rẽ cấp điện cho trạm biến áp chuyên dùng có thể sử
dụng cáp ngầm hoặc cáp bọc cách điện, cáp vặn xoắn trên không nhằm tiết kiệm
vốn đầu tư để bảo đảm an toàn và mỹ quan đô thị.
c) Tiết diện dây dẫn:
- Khu vực nội thành, nội thị, khu
đô thị mới, khu du lịch, khu công nghiệp:
+ Đường trục: Sử dụng cáp ngầm tiết
diện ≥ 240mm2 hoặc dây nhôm lõi thép bọc cách điện có tiết kiệm ≥
185mm2;
+ Các nhánh rẽ: Sử dụng cáp ngầm
hoặc dây nhôm lõi thép bọc cách điện có tiết diện ≥ 95mm2.
- Khu vực ngoại thành, ngoại thị và
nông thôn:
+ Đường trục: dùng dây nhôm lõi
thép có tiết diện đường trục ≥ 95mm2.
+ Đường nhánh: Dùng dây dẫn có tiết
diện ≥ 70 mm2.
d) Gam máy biến áp phân phối:
- Khu vực thành phố, thị xã, đô thị
mới, thị trấn sử dụng các máy biến áp ba pha có gam công suất từ 160 ÷ 750kVA;
- Khu vực nông thôn sử dụng các máy
biến áp ba pha có gam công suất từ 100kVA÷250kVA hoặc máy biến áp 1 pha công
suất 25kVA÷75kVA;
- Các trạm biến áp chuyên dùng của
khách hàng được thiết kế phù hợp với quy mô phụ tải.
2.1.3. Lưới điện hạ thế
- Khu vực thành phố, thị xã, khu đô
thị mới và các hộ phụ tải quan trọng: Sử dụng cáp vặn xoắn ruột nhôm (ABC),
loại 4 ruột chịu lực, tiết diện đường trục ≥ 120mm2, tiết diện đường
nhánh ≥ 70mm2, bán kính cấp điện ≤ 300m.
- Khu vực ngoại thành, ngoại thị và
nông thôn: Sử dụng đường dây trên không, có tiết diện đường trục ≥ 70mm2,
tiết diện đường nhánh ≥ 50mm2, bán kính cấp điện ≤ 800m.
2.2. Khối lượng xây dựng
Phê duyệt quy mô, tiến độ xây dựng
các hạng mục công trình đường dây và trạm biến áp theo các giai đoạn quy hoạch
như sau:
2.2.1. Lưới điện 220, 110kV
a) Giai đoạn 2011-2015
Lưới điện 220kV
Trạm biến áp:
Cải tạo, mở rộng trạm biến áp 220kV
Sóc Trăng 2, lắp máy T2 công suất 125MVA, nâng công suất trạm từ (1x125) MVA
lên thành (2x125)MVA, vận hành năm 2013;
Đường dây:
- Thực hiện các công trình đang
triển khai đầu tư xây dựng theo quy hoạch giai đoạn 2006 - 2010, có xét đến
2015 được duyệt tại Phụ lục 2 của Quyết định này.
- Xây dựng mới 120km đường dây
220kV, bao gồm:
+ Đường dây phân pha mạch kép đấu
nối Nhiệt Điện Long Phú - Cần Thơ - Trà Nóc đồng bộ với Trung tâm nhiệt điện
Long Phú, chiều dài 2x95km, tiết diện 2x400mm2, vận hành năm 2013;
+ Đường dây phân pha 4 mạch đấu nối
Nhiệt Điện Long Phú - Sóc Trăng đồng bộ với Trung tâm nhiệt điện Long Phú,
chiều dài 4x25, tiết diện 3x400mm2, vận hành năm 2013;
Lưới điện 110kV
Trạm biến áp:
- Thực hiện các công trình đang
triển khai đầu tư xây dựng theo quy hoạch giai đoạn 2006 - 2010, có xét đến
2015 được duyệt tại Phụ lục 2 của Quyết định này.
- Xây dựng mới 03 trạm biến áp với
tổng công suất 90MVA, bao gồm:
+ Trạm biến áp 110/22kV Thạnh Trị
quy mô công suất (2x25)MVA, lắp trước máy T1, vận hành năm 2012;
+ Trạm biến áp 110/22kV Kế Sách quy
mô công suất (2x25)MVA, lắp trước máy T1, vận hành năm 2013;
+ Trạm biến áp 110/22kV KCN An
Nghiệp quy mô công suất (2x40)MVA, lắp trước máy T1, vận hành năm 2015;
- Cải tạo, mở rộng 02 trạm biến áp
với tổng công suất tăng thêm là 48MVA, bao gồm:
+ Trạm biến áp 110kV Sóc Trăng,
thay máy biến áp T1 công suất 63MVA, điện áp 110/22kV, nâng công suất trạm từ
(40+63)MVA lên (2x63)MVA, vận hành năm 2012;
+ Trạm biến áp 110kV Trần Đề, lắp
thêm máy biến áp T2 công suất 25MVA, nâng công suất trạm từ 25MVA lên
(2x25)MVA, vận hành năm 2015;
Đường dây:
- Thực hiện các công trình đang
triển khai đầu tư xây dựng theo quy hoạch giai đoạn 2006-2010, có xét đến 2015
được duyệt tại Phụ lục 2 của Quyết định này.
- Xây dựng mới 83km đường dây,
110kV, bao gồm:
+ Đường dây mạch kép đấu nối trạm
biến áp 110kV Thạnh Trị chuyển tiếp trên đường dây 110kV mạch đơn từ TBA 220kV
Sóc Trăng 2 - Bạc Liêu, chiều dài 2x3km, tiết diện 185mm2, vận hành
năm 2012;
+ Đường dây mạch kép đấu nối trạm
biến áp 110kV Phụng Hiệp - Kế Sách, chiều dài 2x15km, tiết diện 185mm2,
vận hành năm 2013;
+ Đường dây mạch đơn đấu nối trạm
biến áp 110kV Vĩnh Châu - Bạch Liêu, chiều dài 1x30km, tiết diện 240mm2,
vận hành năm 2013;
+ Đường dây mạch đơn đấu nối trạm
biến áp 220kV Sóc Trăng 2 - Trần Đề, chiều dài 1x34km, tiết diện 240mm2,
vận hành năm 2014;
+ Đường dây mạch kép đấu nối trạm
biến áp 110kV KCN An Nghiệp chuyển tiếp trên một mạch đường dây 110kV Sóc Trăng
- Phụng Hiệp, chiều dài 2x1km, tiết kiện 185mm2, vận hành năm 2015;
- Cải tạo 29,27km đường dây 110kV,
bao gồm:
+ Treo mạch 2 đường dây 110kV Sóc
Trăng 2 - Sóc Trăng, chiều dài 1,67km, tiết diện 240mm2, vận hành
năm 2013;
+ Treo mạch 2 đường dây 110kV Sóc
Trăng - Phụng Hiệp, chiều dài 27,6km, tiết diện 240mm2, vận hành năm
2013;
Danh mục các công trình đường dây,
trạm biến áp và sơ đồ đấu nối được đưa vào vận hành giai đoạn 2011 - 2015 chi tiết
trong Phụ lục 3 và hồ sơ đề án quy hoạch.
b) Giai đoạn 2016-2020
Lưới điện 220kV
Trạm biến áp:
Cải tạo, mở rộng trạm biến áp 220kV
Sóc Trăng 2, thay máy T1 công suất 250MVA, điện áp 220/110/22kV, nâng công suất
trạm từ (2x125)MVA lên thành (250+125)MVA, vận hành năm 2016;
Lưới điện 110kV
Trạm biến áp:
- Xây dựng mới 01 trạm biến áp với
tổng công suất 75MVA, bao gồm:
+ Trạm biến áp 110/22kV Ngã Năm quy
mô công suất (2x25)MVA, lắp trước máy T1;
+ Trạm biến áp 110/22kV Mỹ Xuyên
quy mô công suất (2x25)MVA, lắp trước máy T1;
+ Trạm biến áp 110/22kV Cù lao Dung
quy mô công suất (2x25)MVA, lắp trước máy T1;
- Cải tạo, mở rộng 05 trạm biến áp
với tổng công suất tăng thêm là 135MVA, bao gồm:
+ Trạm biến áp Vĩnh Châu, lắp máy
biến áp T2 công suất 40MVA, điện áp 110/22kV, nâng công suất trạm từ (1x40)MVA
lên (2x40)MVA;
+ Trạm biến áp Đại Ngãi, lắp máy
biến áp T2 công suất 25MVA, điện áp 110/22kV, nâng công suất trạm từ (1x25)MVA
lên (2x25)MVA;
+ Trạm biến áp Mỹ Tú, thay máy biến
áp T1 công suất 40MVA, điện áp 110/22kV, nâng công suất trạm từ 25MVA lên
40MVA;
+ Trạm biến áp Trần Đề, thay 02 máy
biến áp T1, T2 công suất 40MVA, điện áp 110/22kV, nâng công suất trạm từ
(2x25)MVA lên (2x40)MVA;
+ Trạm biến áp Kế Sách, lắp máy
biến áp T2 công suất 25MVA, điện áp 110/22kV, nâng công suất trạm từ 25MVA lên
(2x25)MVA;
Đường dây:
- Xây dựng mới 16km đường dây
110kV, bao gồm:
+ Đường dây mạch kép đấu nối trạm
biến áp 110kV Ngã Năm chuyển tiếp trên đường dây 110kV mạch đơn Long Mỹ - Hồng
Dân, chiều dài 2x10km, tiết diện 185mm2;
+ Đường dây mạch kép đấu nối trạm
biến áp 110kV Trần Đề - Cù Lao Dung, chiều dài 2x6km, tiết diện 185mm2;
Danh mục công trình đường dây và
trạm biến áp vận hành giai đoạn 2016 - 2020 chi tiết trong Phụ lục 4 kèm theo
và hồ sơ đề án quy hoạch.
2.2.2. Lưới điện trung thế
giai đoạn 2011-2015
Đường dây:
- Xây dựng mới 758km đường dây
trung thế 22kV.
- Cải tạo nâng tiết diện: 287km
đường dây trung thế.
Trạm biến áp:
- Xây dựng mới 1.218 trạm biến áp
phân phối 22/0,4kV với tổng dung lượng 275MVA.
- Cải tại, nâng công suất 37 trạm
biến áp 22/0,4kV với tổng dung lượng 1,6MVA.
Sơ đồ và bản đồ chi tiết lưới điện
trung thế theo hồ sơ quy hoạch.
2.2.3. Lưới điện hạ thế giai
đoạn 2011-2015
- Đường dây: Xây dựng mới 887km;
- Công tơ: Lắp đặt mới 76.219 công
tơ hạ thế.
Khối lượng xây dựng lưới điện hạ
thế sẽ được chuẩn xác trong quy hoạch phát triển điện lực cấp huyện.
3. Vốn đầu tư thực hiện quy
hoạch:
Giai đoạn 2011 - 2015 tổng vốn đầu
tư xây mới, cải tạo các công trình lưới điện có cấp điện áp từ 220kV trở xuống
ước tính là 1.736 tỷ đồng.
Trong đó:
+ Lưới 220kV: 150 tỷ đồng;
+ Lưới 110kV: 860 tỷ đồng;
+ Lưới trung thế: 533 tỷ đồng;
+ Lưới hạ thế: 193 tỷ đồng;
Vốn đã có trong kế hoạch là 173 tỷ
đồng và vốn cần bổ sung là 1.563 tỷ đồng.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
tổ chức công bố công khai quy hoạch, giành quỹ đất cho các công trình trong quy
hoạch đã được phê duyệt, giao Sở Công Thương Sóc Trăng tổ chức triển khai lập
quy hoạch phát triển điện lực các huyện, thị xã để chuẩn xác lưới điện phân
phối đến từng thôn, xã, xác định rõ quy mô, tiến độ cải tạo lưới trung thế nhằm
tiết kiệm vốn đầu tư và giảm tổn thất điện năng.
2. Giao Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia, Tổng công ty Điện lực miền Nam phối hợp
với Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng để thực hiện quy hoạch. Trong quá trình đầu
tư xây dựng các công trình lưới điện truyền tải và phân phối, các đơn vị điện
lực cần tuân thủ đúng cấu trúc lưới điện, quy mô và cấp điện áp được phê duyệt;
tuân thủ các Quy định về hệ thống điện truyền tải và Quy định về hệ thống điện
phân phối đã được Bộ Công Thương ban hành.
3. Sở Công Thương Sóc Trăng chỉ đạo
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng điện 3 hoàn thiện đề án quy hoạch theo đúng các
nội dung được phê duyệt trong Quyết định này và gửi đề án đã hoàn thiện cho Bộ
Công Thương, Cục Điều tiết điện lực, Tổng Cục Năng lượng, Ủy ban nhân dân tỉnh
Sóc Trăng, Sở Công Thương Sóc Trăng, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty
Truyền tải điện quốc gia, Tổng công ty Điện lực miền Nam, Công ty Điện lực Sóc
Trăng để quản lý và thực hiện quy hoạch. Sở Công Thương Sóc Trăng có trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra, quản lý thực hiện Quy hoạch đã được Bộ Công Thương
phê duyệt.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực,
Tổng giám đốc Tập đoàn điện lực Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc
Trăng có trách nhiệm thực hiện Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ KHĐT;
- UBND tỉnh Sóc Trăng;
- SCT Sóc Trăng;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN);
- Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia (NPT);
- Tổng công ty Điện lực miền Nam (SPC);
- Công ty Điện lực Sóc Trăng;
- CTCP Tư vấn xây dựng Điện 3 (PECC3);
- Lưu: VT, ĐTĐL (02).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Quốc Vượng
|