Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 637/2003/QĐ-TLĐ ban hành Quy chế quản lý tài chính doanh nghiệp Công đoàn do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành

Số hiệu 637/2003/QĐ-TLĐ
Ngày ban hành 25/03/2003
Ngày có hiệu lực 09/04/2003
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
Người ký Cù Thị Hậu
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tài chính nhà nước

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 637/2003/QĐ-TLĐ

Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2003 

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CÔNG ĐOÀN

 ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM  

Căn cứ Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 20/4/1995.
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 12/6/1999; Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14/9/2001 và các văn bản pháp quy của Nhà nước về quản lý kinh tế.
Căn cứ Luật Công đoàn năm 1990, Điều lệ Công đoàn năm 1998.
Căn cứ Nghị quyết 4a/NQ-TLĐ ngày 14/3/2000 của Ban Chấp hành TLĐ về một số vấn đề trong công tác tài chính và hoạt động kinh tế Công đoàn.
Căn cứ tờ trình số 31/TC ngày 21 tháng 2 năm 2003 của Ban Tài chính TLĐ.

 QUYẾT ĐỊNH: 

Điều 1: Ban hành Quy chế quản lý tài chính doanh nghiệp Công đoàn.

Điều 2: Quy chế quản lý tài chính doanh nghiệp Công đoàn có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các văn bản trước đây trái với quy chế này đều không có hiệu lực thi hành.

Điều 3: Các cấp Công đoàn, các doanh nghiệp Công đoàn, các Ban, Uỷ ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LĐVN
CHỦ TỊCH



 
Cù Thị Hậu

QUY CHẾ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CÔNG ĐOÀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 637/QĐ-TLĐ  ngày 25 tháng 3 năm 2003 của ĐCT TLĐ)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Đối tượng, phạm vi áp dụng quy chế này là các công ty, xí nghiệp, khách sạn v.v.. do tổ chức Công đoàn đang quản lý theo quy định của pháp luật; có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản giao dịch tại ngân hàng và đang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước hoặc Luật Doanh nghiệp Nhà nước hoặc Luật Doanh nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp Công đoàn).

Điều 2: Tổng Liên đoàn Lao động VN là chủ sở hữu các tài sản, nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của tổ chức Công đoàn và là đại diện chủ sở hữu của tổ chức Công đoàn và là đại diện chủ sở hữu các tài sản hình thành từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước do doanh nghiệp công đoàn đang quản lý và sử dụng để hoạt động sản xuất, kinh doanh (sau đây gọi là chủ sở hữu).

Điều 3: Tổng Liên đoàn Lao động VN uỷ quyền cho LĐLĐ tỉnh, thành phố; công đoàn ngành TW; công đoàn Tổng Công ty trực thuộc TLĐ là đại diện chủ sở hữu các tài sản, nguồn vốn ở các doanh nghiệp công đoàn do đơn vị đang trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu về quyền hạn, nhiệm vụ được uỷ quyền (các đơn vị công đoàn được uỷ quyền sau đây gọi là đại diện chủ sở hữu).

Điều 4: Chủ sở hữu thống nhất quản lý các doanh nghiệp công đoàn theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn Lao động VN.

Chủ sở hữu và đại diện chủ sở hữu được quyền thành lập các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (doanh nghiệp Công đoàn) và trực tiếp quản lý theo quy định của pháp luật.

Khi đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc giải thể doanh nghiệp công đoàn phải thực hiện theo quy định của pháp luật và được sự đồng ý của chủ sở hữu.

Chương 2:

TỔ CHỨC QUẢN LÝ

Điều 5: Chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu (sau đây gọi chung là chủ sở hữu) có quyền hạn, nhiệm vụ sau:

1. Thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm đối với doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 27; khoản 1 Điều 46; khoản 2 Điều 47; Điều 48 Luật Doanh nghiệp và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Quyết định nội dung, sửa đổi, bổ sung điều lệ doanh nghiệp.

3. Quyết định điều chỉnh vốn điều lệ của doanh nghiệp; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của doanh nghiệp cho tổ chức, cá nhân khác.

4. Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, tiền lương, tiền thưởng, khen thưởng, kỷ luật, các lợi ích khác của Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng.

5. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, tiền lương, tiền thưởng, khen thưởng, kỷ luật hoặc các lợi ích khác của thành viên được cử sang làm đại diện doanh nghiệp ở công ty liên doanh, công ty cổ phần.

[...]