Quyết định 636/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Số hiệu 636/QĐ-UBND
Ngày ban hành 09/03/2015
Ngày có hiệu lực 09/03/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Văn Đọc
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 636/QĐ-UBND

Quảng Ninh, ngày 09 tháng 3 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ CẨM PHẢ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Căn cứ Báo cáo thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cẩm Phả đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ngày 5/3/2015;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 416/TT-KHĐT ngày 05 tháng 3 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cẩm Phả đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (sau đây gọi tắt và Quy hoạch) với những nội dung chủ yếu sau:

I. Quan điểm phát triển:

1. Phát triển kinh tế - xã hội của thành phố phải được thực hiện trong tổng thể mối quan hệ chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của vùng kinh tế.

2. Phát triển kinh tế - xã hội bền vững phù hợp với các mục tiêu của chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam; cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch từ “nâu” sang “xanh”, ưu tiên phát triển khu vực dịch vụ và các ngành công nghiệp phi khai khoáng; thực hiện khai thác than, sản xuất điện, vật liệu xây dựng với công nghệ hiện đại, giảm thiểu tối đa các tác động gây ô nhiễm môi trường; thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường để đảm bảo phát triển bền vững.

3. Phát triển kinh tế - xã hội dựa trên cơ sở phát huy các nguồn lực hiện có và triển khai thực hiện các dự án mang tính đột phá có sự hỗ trợ từ bên ngoài; tận dụng tối đa các lợi thế so sánh của địa phương. Phát triển nguồn nhân lực như một trụ cột chính trong phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt liên quan đến việc đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng đủ nhu cầu cho phát triển kinh tế và ứng dụng khoa học và công nghệ.

4. Phát triển kinh tế phải đi đôi với việc đảm bảo an sinh xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, nâng cao mức sống của người dân, đảm bảo phát triển và công bằng xã hội giữa các tầng lớp nhân dân, giữa khu vực nông thôn và thành thị.

5. Chủ động hội nhập và hợp tác với các địa phương trong tỉnh, cũng như các địa phương khác ngoài tỉnh, tận dụng các điều kiện thuận lợi và giải quyết các tác động tiêu cực đối với nền kinh tế của địa phương. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo vững chắc quốc phòng an ninh, ổn định chính trị, trật tự và an toàn xã hội.

II. Mục tiêu phát triển:

1. Mục tiêu tổng quát:

Phấn đấu đến năm 2020, trở thành đô thị phát triển công nghiệp (than, nhiệt điện, công nghiệp phụ trợ...), dịch vụ theo hướng hiện đại, bền vững; là đô thị điển hình trong việc thực hiện cụ thể hóa chuyển đổi theo phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh” bền vững, với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện đại đảm bảo cảnh quan, môi trường; giảm nghèo bền vững, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ gìn và phát huy tốt bản sắc văn hóa truyền thống công nhân vùng mỏ; vững chắc về quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị, trật tự và an toàn xã hội. Đến năm 2030, trở thành thành phố công nghiệp - dịch vụ xanh và hiện đại, đi đầu toàn tỉnh về khai thác than, sản xuất điện, dịch vụ cảng biển; trở thành trung tâm chính cho các ngành công nghiệp chế tạo - xuất khẩu tiên tiến, hậu cần kho vận, cảng biển và thương mại, du lịch sinh thái, tâm linh và nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (giá trị gia tăng) giai đoạn 2013-2020 đạt 14,6%/năm, trong đó: giai đoạn 2013-2015 đạt 17,8%/năm; giai đoạn 2016-2020 đạt 13,3%; giai đoạn 2020-2030 đạt khoảng 7,1%/năm.

- Cơ cấu giá trị tăng thêm: Năm 2015, nông nghiệp chiếm 0,7%; công nghiệp - xây dựng chiếm 65,6%; dịch vụ chiếm 33,7%. Năm 2020, nông nghiệp chiếm 0,5%; công nghiệp - xây dựng chiếm 62,6%; dịch vụ chiếm 36,9%. Năm 2030, nông nghiệp chiếm 0,5%; công nghiệp - xây dựng chiếm 61,5%; dịch vụ chiếm 38%.

- Giá trị gia tăng bình quân đầu người (giá hiện hành) năm 2015 đạt khoảng 5.400 USD; năm 2020 đạt khoảng 9.500 USD; năm 2030 đạt khoảng 24.000 USD.

- Phấn đấu mức thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân 12,0%/năm.

b) Về văn hóa xã hội, giáo dục đào tạo

- Dân số đạt 220.000 người vào năm 2020 và đạt 250.000 người vào năm 2030; Đến năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 0,36% và giảm trên 0,70%/năm (theo chuẩn quốc gia mới) giai đoạn 2016 - 2020; tỷ lệ lao động qua đào tạo trong lực lượng lao động đến năm 2015 đạt 75,0% và đến năm 2020 đạt 90,0%;

- Phấn đấu đến năm 2015: tỷ lệ bác sỹ đạt 12 bác sỹ/vạn dân; số giường bệnh đạt 46,5 giường/vạn dân; tỷ lệ trẻ em được tiêm phòng đầy đủ đạt trên 95,0%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng đạt 7,89%. Đến năm 2020 tỷ lệ bác sỹ đạt 13 bác sỹ/vạn dân; số giường bệnh đạt 47 giường/vạn dân; tỷ lệ trẻ em được tiêm phòng đầy đủ đạt trên 98,0%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng đạt dưới 7,0%.

[...]