Quyết định 636/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu | 636/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 09/03/2015 |
Ngày có hiệu lực | 09/03/2015 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký | Nguyễn Văn Đọc |
Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 636/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 09 tháng 3 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Báo cáo thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cẩm Phả đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ngày 5/3/2015;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 416/TT-KHĐT ngày 05 tháng 3 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Phát triển kinh tế - xã hội của thành phố phải được thực hiện trong tổng thể mối quan hệ chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của vùng kinh tế.
2. Phát triển kinh tế - xã hội bền vững phù hợp với các mục tiêu của chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam; cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch từ “nâu” sang “xanh”, ưu tiên phát triển khu vực dịch vụ và các ngành công nghiệp phi khai khoáng; thực hiện khai thác than, sản xuất điện, vật liệu xây dựng với công nghệ hiện đại, giảm thiểu tối đa các tác động gây ô nhiễm môi trường; thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường để đảm bảo phát triển bền vững.
3. Phát triển kinh tế - xã hội dựa trên cơ sở phát huy các nguồn lực hiện có và triển khai thực hiện các dự án mang tính đột phá có sự hỗ trợ từ bên ngoài; tận dụng tối đa các lợi thế so sánh của địa phương. Phát triển nguồn nhân lực như một trụ cột chính trong phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt liên quan đến việc đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng đủ nhu cầu cho phát triển kinh tế và ứng dụng khoa học và công nghệ.
4. Phát triển kinh tế phải đi đôi với việc đảm bảo an sinh xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, nâng cao mức sống của người dân, đảm bảo phát triển và công bằng xã hội giữa các tầng lớp nhân dân, giữa khu vực nông thôn và thành thị.
5. Chủ động hội nhập và hợp tác với các địa phương trong tỉnh, cũng như các địa phương khác ngoài tỉnh, tận dụng các điều kiện thuận lợi và giải quyết các tác động tiêu cực đối với nền kinh tế của địa phương. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo vững chắc quốc phòng an ninh, ổn định chính trị, trật tự và an toàn xã hội.
1. Mục tiêu tổng quát:
Phấn đấu đến năm 2020, trở thành đô thị phát triển công nghiệp (than, nhiệt điện, công nghiệp phụ trợ...), dịch vụ theo hướng hiện đại, bền vững; là đô thị điển hình trong việc thực hiện cụ thể hóa chuyển đổi theo phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh” bền vững, với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện đại đảm bảo cảnh quan, môi trường; giảm nghèo bền vững, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ gìn và phát huy tốt bản sắc văn hóa truyền thống công nhân vùng mỏ; vững chắc về quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị, trật tự và an toàn xã hội. Đến năm 2030, trở thành thành phố công nghiệp - dịch vụ xanh và hiện đại, đi đầu toàn tỉnh về khai thác than, sản xuất điện, dịch vụ cảng biển; trở thành trung tâm chính cho các ngành công nghiệp chế tạo - xuất khẩu tiên tiến, hậu cần kho vận, cảng biển và thương mại, du lịch sinh thái, tâm linh và nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (giá trị gia tăng) giai đoạn 2013-2020 đạt 14,6%/năm, trong đó: giai đoạn 2013-2015 đạt 17,8%/năm; giai đoạn 2016-2020 đạt 13,3%; giai đoạn 2020-2030 đạt khoảng 7,1%/năm.
- Cơ cấu giá trị tăng thêm: Năm 2015, nông nghiệp chiếm 0,7%; công nghiệp - xây dựng chiếm 65,6%; dịch vụ chiếm 33,7%. Năm 2020, nông nghiệp chiếm 0,5%; công nghiệp - xây dựng chiếm 62,6%; dịch vụ chiếm 36,9%. Năm 2030, nông nghiệp chiếm 0,5%; công nghiệp - xây dựng chiếm 61,5%; dịch vụ chiếm 38%.
- Giá trị gia tăng bình quân đầu người (giá hiện hành) năm 2015 đạt khoảng 5.400 USD; năm 2020 đạt khoảng 9.500 USD; năm 2030 đạt khoảng 24.000 USD.
- Phấn đấu mức thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân 12,0%/năm.
b) Về văn hóa xã hội, giáo dục đào tạo
- Dân số đạt 220.000 người vào năm 2020 và đạt 250.000 người vào năm 2030; Đến năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 0,36% và giảm trên 0,70%/năm (theo chuẩn quốc gia mới) giai đoạn 2016 - 2020; tỷ lệ lao động qua đào tạo trong lực lượng lao động đến năm 2015 đạt 75,0% và đến năm 2020 đạt 90,0%;
- Phấn đấu đến năm 2015: tỷ lệ bác sỹ đạt 12 bác sỹ/vạn dân; số giường bệnh đạt 46,5 giường/vạn dân; tỷ lệ trẻ em được tiêm phòng đầy đủ đạt trên 95,0%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng đạt 7,89%. Đến năm 2020 tỷ lệ bác sỹ đạt 13 bác sỹ/vạn dân; số giường bệnh đạt 47 giường/vạn dân; tỷ lệ trẻ em được tiêm phòng đầy đủ đạt trên 98,0%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng đạt dưới 7,0%.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 636/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 09 tháng 3 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Báo cáo thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cẩm Phả đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ngày 5/3/2015;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 416/TT-KHĐT ngày 05 tháng 3 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Phát triển kinh tế - xã hội của thành phố phải được thực hiện trong tổng thể mối quan hệ chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của vùng kinh tế.
2. Phát triển kinh tế - xã hội bền vững phù hợp với các mục tiêu của chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam; cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch từ “nâu” sang “xanh”, ưu tiên phát triển khu vực dịch vụ và các ngành công nghiệp phi khai khoáng; thực hiện khai thác than, sản xuất điện, vật liệu xây dựng với công nghệ hiện đại, giảm thiểu tối đa các tác động gây ô nhiễm môi trường; thực hiện mục tiêu bảo vệ môi trường để đảm bảo phát triển bền vững.
3. Phát triển kinh tế - xã hội dựa trên cơ sở phát huy các nguồn lực hiện có và triển khai thực hiện các dự án mang tính đột phá có sự hỗ trợ từ bên ngoài; tận dụng tối đa các lợi thế so sánh của địa phương. Phát triển nguồn nhân lực như một trụ cột chính trong phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt liên quan đến việc đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng đủ nhu cầu cho phát triển kinh tế và ứng dụng khoa học và công nghệ.
4. Phát triển kinh tế phải đi đôi với việc đảm bảo an sinh xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, nâng cao mức sống của người dân, đảm bảo phát triển và công bằng xã hội giữa các tầng lớp nhân dân, giữa khu vực nông thôn và thành thị.
5. Chủ động hội nhập và hợp tác với các địa phương trong tỉnh, cũng như các địa phương khác ngoài tỉnh, tận dụng các điều kiện thuận lợi và giải quyết các tác động tiêu cực đối với nền kinh tế của địa phương. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo vững chắc quốc phòng an ninh, ổn định chính trị, trật tự và an toàn xã hội.
1. Mục tiêu tổng quát:
Phấn đấu đến năm 2020, trở thành đô thị phát triển công nghiệp (than, nhiệt điện, công nghiệp phụ trợ...), dịch vụ theo hướng hiện đại, bền vững; là đô thị điển hình trong việc thực hiện cụ thể hóa chuyển đổi theo phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh” bền vững, với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện đại đảm bảo cảnh quan, môi trường; giảm nghèo bền vững, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ gìn và phát huy tốt bản sắc văn hóa truyền thống công nhân vùng mỏ; vững chắc về quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị, trật tự và an toàn xã hội. Đến năm 2030, trở thành thành phố công nghiệp - dịch vụ xanh và hiện đại, đi đầu toàn tỉnh về khai thác than, sản xuất điện, dịch vụ cảng biển; trở thành trung tâm chính cho các ngành công nghiệp chế tạo - xuất khẩu tiên tiến, hậu cần kho vận, cảng biển và thương mại, du lịch sinh thái, tâm linh và nghỉ dưỡng, chăm sóc sức khỏe.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (giá trị gia tăng) giai đoạn 2013-2020 đạt 14,6%/năm, trong đó: giai đoạn 2013-2015 đạt 17,8%/năm; giai đoạn 2016-2020 đạt 13,3%; giai đoạn 2020-2030 đạt khoảng 7,1%/năm.
- Cơ cấu giá trị tăng thêm: Năm 2015, nông nghiệp chiếm 0,7%; công nghiệp - xây dựng chiếm 65,6%; dịch vụ chiếm 33,7%. Năm 2020, nông nghiệp chiếm 0,5%; công nghiệp - xây dựng chiếm 62,6%; dịch vụ chiếm 36,9%. Năm 2030, nông nghiệp chiếm 0,5%; công nghiệp - xây dựng chiếm 61,5%; dịch vụ chiếm 38%.
- Giá trị gia tăng bình quân đầu người (giá hiện hành) năm 2015 đạt khoảng 5.400 USD; năm 2020 đạt khoảng 9.500 USD; năm 2030 đạt khoảng 24.000 USD.
- Phấn đấu mức thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân 12,0%/năm.
b) Về văn hóa xã hội, giáo dục đào tạo
- Dân số đạt 220.000 người vào năm 2020 và đạt 250.000 người vào năm 2030; Đến năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 0,36% và giảm trên 0,70%/năm (theo chuẩn quốc gia mới) giai đoạn 2016 - 2020; tỷ lệ lao động qua đào tạo trong lực lượng lao động đến năm 2015 đạt 75,0% và đến năm 2020 đạt 90,0%;
- Phấn đấu đến năm 2015: tỷ lệ bác sỹ đạt 12 bác sỹ/vạn dân; số giường bệnh đạt 46,5 giường/vạn dân; tỷ lệ trẻ em được tiêm phòng đầy đủ đạt trên 95,0%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng đạt 7,89%. Đến năm 2020 tỷ lệ bác sỹ đạt 13 bác sỹ/vạn dân; số giường bệnh đạt 47 giường/vạn dân; tỷ lệ trẻ em được tiêm phòng đầy đủ đạt trên 98,0%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng đạt dưới 7,0%.
- Đến năm 2015: huy động 100% trẻ 6 tuổi vào lớp 1; 100% trẻ hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6; tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học đạt 99,0%, ở bậc trung học cơ sở đạt 95,0%; 90,0% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương; tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên đạt 98,0%; duy trì tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15-35 đạt trên 99,50%; tuổi thọ bình quân người dân lên trên 74 tuổi.
- Đến năm 2020: 100% giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông chuẩn về trình độ đào tạo; 100% các trường học và giáo viên đều đạt chuẩn quốc gia; tuổi thọ bình quân người dân lên trên 76 tuổi; 100% các xã/phường đều đạt chuẩn quốc gia về cán bộ, cơ sở vật chất và thiết bị y tế; tỷ lệ người dân có bảo hiểm y tế đạt trên 95,0%; tỷ lệ thất nghiệp thành thị dưới 3,0%; đạt tỷ lệ trên 54,0% người dân có việc làm trên tổng dân số và duy trì tỷ lệ này đến năm 2030.
c) Về bảo vệ môi trường
- Đến năm 2015, tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom đạt 95,0%; 100% các mỏ than, nhà máy, bệnh viện và các địa điểm du lịch có hệ thống thu gom, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn về môi trường; tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 56,70%; 95% hộ gia đình khu vực đô thị, khu vực nông thôn được cung cấp nước sạch; 99% dân số nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
- Đến năm 2020, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý đạt trên 95,0%; 100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn về môi trường; 100% chất thải rắn y tế được xử lý; tỷ lệ che phủ rừng duy trì ở mức trên 56,70%; 100% chất thải rắn đô thị và công nghiệp được thu gom và xử lý; phấn đấu đạt tỷ lệ 30% chất thải thu gom được tái chế; 100% dân số nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% hộ gia đình khu vực đô thị và 98% hộ gia đình khu vực nông thôn được cung cấp nước sạch; 100% ngành công nghiệp đều áp dụng và tuân thủ tiêu chuẩn châu Âu về môi trường; giảm ô nhiễm không khí, bụi và nước nhằm đạt tiêu chuẩn châu Âu.
d) Về xây dựng nông thôn mới
Phấn đấu đến năm 2015, tất cả các xã trên địa bàn thành phố phấn đấu đạt đầy đủ các tiêu chuẩn về nông thôn mới;
e) Về đảm bảo an ninh - quốc phòng
Phát huy tiềm năng, vị thế của thành phố về quốc phòng - an ninh; xây dựng quốc phòng vững mạnh, đảm bảo ổn định vững chắc an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Từng bước tạo chuyển biến tích cực hơn về trật tự, an toàn xã hội, nếp sống văn minh đô thị, đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Củng cố thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn, xây dựng khu vực phòng thủ địa phương ngày càng vững chắc. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng - an ninh, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.
IV. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực:
1. Dịch vụ.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng (giá trị tăng thêm) ngành dịch vụ giai đoạn 2013-2020 đạt 17,9%/năm, trong đó: giai đoạn 2013-2015 bình quân đạt 24,7%/năm; giai đoạn 2016-2020 đạt 15,3%/năm; giai đoạn 2021-2030 đạt 7,4%/năm.
- Xây dựng và phát triển ngành du lịch trở thành động lực, tăng trưởng chủ đạo trong lĩnh vực dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế từ “nâu” sang “xanh”; tập trung vào quy hoạch và hoạch định chính sách cho ngành du lịch nhằm thu hút nhà đầu tư vào xây dựng cơ sở vật chất và phát triển dịch vụ du lịch. Phát triển ngành du lịch chất lượng cao nhưng vẫn giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống, trong đó tập trung phát triển các loại hình du lịch sinh thái trên vịnh Bái Tử Long, du lịch nghỉ dưỡng kết hợp chăm sóc sức khỏe tại các khu vực có nguồn khoáng nóng quý hiếm (Phường Quang Hanh, phường Cẩm Thạch); phát triển và nâng cao chất lượng phục vụ cho khách du lịch tâm linh và tham gia lễ hội tại các đền, chùa... đặc biệt là đền Cửa Ông, đền Vũng Đục. Phấn đấu giai đoạn 2020-2030 khách tham quan, du lịch đạt 1,2 - 1,5 triệu lượt;
- Tập trung phát triển các dịch vụ phục vụ xuất khẩu hàng hóa, trong đó ưu tiên than và phát triển kinh doanh các loại hàng hóa khác như thực phẩm nhập khẩu và máy móc xuất khẩu; đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng tại các siêu thị và các chợ để tạo điều kiện thu hút các doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và các tiểu thương tham gia vào kinh doanh bán buôn và bán lẻ các sản phẩm xuất, nhập khẩu hàng hóa.
- Phát triển cơ sở hạ tầng ngành vận tải, kho bãi và cảng biển bằng việc khai thác tối đa hệ thống đường giao thông hiện có; nghiên cứu xây dựng cụm công nghiệp vận tải kho bãi chuyên nghiệp tại khu vực trung tâm thành phố để phục vụ (1) lĩnh vực sản xuất và khai thác mỏ của Cẩm Phả; (2) tuyến giao thương Hải Phòng - Hạ Long - Móng Cái - Quảng Tây (Trung Quốc); và (3) sân bay Vân Đồn và khu kinh tế Vân Đồn trong tương lai; nâng cấp cảng Cửa Ông thành cảng tổng hợp; Nâng cấp cụm cảng chuyên dùng cảng chuyển tải Hòn Nét, Con Ong thành cảng tổng hợp sau năm 2030 nhằm xây dựng hệ thống cảng quan trọng, là cửa ngõ ra biển và ra quốc tế của khu vực Bắc Việt Nam. Khuyến khích các doanh nghiệp vận tải kho bãi trong nước và nước ngoài triển khai hoạt động tại Cẩm Phả.
- Thu hút những ngân hàng lớn có nguồn lực tài chính mạnh và có khả năng hội nhập quốc tế; mở rộng, củng cố, nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống ngân hàng một cách toàn diện; đẩy mạnh ngân hàng điện tử và phát triển hạ tầng thanh toán phi tiền mặt; tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các dịch vụ tài chính như kiểm toán, tư vấn tài chính....
2. Công nghiệp, xây dựng.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng (giá trị tăng thêm) ngành công nghiệp, xây dựng giai đoạn 2013-2020 đạt 13%/năm (trong đó lĩnh vực khai khoáng tăng trưởng bình quân hàng năm đạt trên 5,90%, các ngành công nghiệp khác và xây dựng đạt trên 26,20%); giai đoạn 2013 - 2015 bình quân đạt 14,7%/năm; giai đoạn 2016-2020 đạt 12,3%/năm; giai đoạn 2021 - 2030 đạt 6,9%/năm.
- Phát triển công nghiệp bền vững, công nghiệp sạch là trọng tâm là động lực cho tăng trưởng trong giai đoạn tới. Phát triển ngành công nghiệp và xây dựng đi đôi với việc hạn chế những tác động tiêu cực đối với môi trường, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất; tập trung phát triển mạnh các ngành sản xuất có lợi thế, có hàm lượng công nghệ cao, ít tác động xấu tới môi trường, có giá trị gia tăng cao, các ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp phụ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu:
- Ngành công nghiệp khai thác than tiếp tục đóng vai trò quan trọng và là động lực tăng trưởng chính của thành phố. Khai thác than gắn với đầu tư khoa học và công nghệ để phát triển các mô hình sạch hơn, có giá trị cao hơn nhằm thương mại hóa nguồn tài nguyên than; huy động nguồn vốn đầu tư để mở rộng sản xuất than đến năm 2030, trong đó ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ các doanh nghiệp khai thác nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác than đang ngày một gia tăng, bao gồm cả việc nâng cấp, mở rộng hệ thống cảng ở địa phương, đường vận chuyển băng tải chuyên dụng, đường giao thông và đường sắt vận chuyển than. Giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường bằng việc tập trung đầu tư hạ tầng xử lý nước thải; ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại trong khai thác, chế biến và kinh doanh than; phân cách các mỏ than đang khai thác với khu dân cư, thực hiện hoàn nguyên các mỏ than và các bãi thải sau khi khai thác than...;
- Ưu tiên phát triển các lĩnh vực chế biến bao gồm chế biến than, vật liệu xây dựng, sản xuất nhiệt điện, năng lượng tái tạo... và các ngành chế tạo khác như chế tạo máy móc thiết bị điện, máy móc hạng nặng và đóng tàu... Nâng cao năng suất và giá trị gia tăng của ngành chế biến than và sản xuất vật liệu xây dựng để tăng khả năng cạnh tranh quốc tế và mang lại lợi ích cho nền kinh tế và người dân; Nâng cao năng lực sản xuất điện lên 2.900 MW vào năm 2020 để cung ứng điện cho các ngành công nghiệp đang phát triển và các thành phố xung quanh.
- Thu hút thêm nguồn đầu tư từ doanh nghiệp tư nhân trong và ngoài nước về chế biến khoáng sản. Khuyến khích doanh nghiệp nâng cấp các cơ sở chế biến than và sản xuất vật liệu xây dựng với thiết bị mới, phương thức quản lý vận hành và công nghệ mới để tăng năng suất lao động và lợi nhuận. Kêu gọi, thu hút nhà đầu tư vào dự án tận thu sản phẩm than, sử dụng than có phẩm cấp thấp.
3. Nông nghiệp.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng (giá trị tăng thêm) ngành nông nghiệp giai đoạn 2013-2020 đạt 6,9%/năm, trong đó: giai đoạn 2013 - 2015 bình quân đạt 7,4%/năm; giai đoạn 2016-2020 đạt 6,7%/năm; giai đoạn 2021 - 2030 đạt 7,0%/năm. Tập trung nguồn lực để nâng cao giá trị gia tăng đối với các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng; nâng cao năng suất và sản lượng bằng cách sử dụng các nguồn giống đã được cải tiến, tăng quy mô sản xuất, áp dụng các biện pháp canh tác và kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp; nâng cao giá trị đánh bắt và giảm tỷ lệ hư hỏng bằng cách kết hợp chuỗi cung ứng và chế biến lạnh vào trong chuỗi giá trị và tạo ra một thị trường hiệu quả.
- Trồng trọt: Khuyến khích nông dân trồng các loại giống có năng suất và chất lượng cao, ứng dụng những biện pháp mới nhất trong quản lý phân bón, chất dinh dưỡng và năng suất để cải thiện năng suất canh tác, ứng dụng kỹ thuật để chủ động tối đa hóa hiệu quả và năng suất sử dụng nguồn lực; Khuyến khích đầu tư vào chuỗi cung ứng lạnh cho phép sản xuất và buôn bán các loại cây trồng dễ bị hư hỏng nhưng có giá trị cao, giảm hư hỏng và mở rộng thị trường có thể tiếp cận;
- Chăn nuôi: Khuyến khích chăn nuôi công nghiệp đối với gia cầm, gia súc; Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng công nghệ chăn nuôi tiên tiến và biện pháp chăn nuôi tốt nhất để nâng cao năng suất, chất lượng, vệ sinh và bảo vệ môi trường. Khuyến khích kết hợp các hoạt động chế biến thực phẩm nhằm nâng cao giá trị gia tăng, giảm thiểu hư hỏng, mở rộng thị trường có thể tiếp cận và cải thiện an toàn thực phẩm;
- Lâm nghiệp: Khuyến khích đa dạng hóa ngành lâm nghiệp từ cây có vòng đời ngắn, giá trị thấp sang cây lâu năm có giá trị cao hơn; Khuyến khích trồng các loại “cây năng lượng” để có thể chuyển thành nhiên liệu sinh học; áp dụng các kỹ thuật trồng rừng tiên tiến nhằm nâng cao năng suất, an toàn và bảo vệ môi trường.
- Thủy sản: Khuyến khích đầu tư vào các trang trại nuôi trồng mới ngoài biển; Thực hiện chính sách quy hoạch và bảo vệ môi trường để đảm bảo việc khai thác thủy sản không ảnh hưởng đến du lịch hoặc hủy hoại môi trường;
4. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội.
a) Giáo dục và đào tạo:
- Tiếp tục duy trì và tăng đầu tư để nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong việc dạy và học, tăng tỷ lệ các trường đạt chuẩn quốc gia, đặc biệt quan tâm tới việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo. Tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng cho lĩnh vực giáo dục sau phổ thông nhằm đáp ứng nhu cầu chuyển dịch lao động sang lĩnh vực sản xuất, chế tạo và dịch vụ; tăng số lượng và nâng cao trình độ học viên trong công tác đào tạo nghề đặc biệt là các chuyên ngành liên quan đến du lịch và kinh doanh;
- Nâng cao chất lượng giảng dạy bằng việc thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, thực hiện thu hút nhân tài, ứng dụng công nghệ thông tin trong các trường học, chú trọng hơn đến việc dạy và học tiếng Anh cũng như các ngoại ngữ khác;
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo, thiết lập mối quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp và các trường dạy nghề để gắn kết chặt chẽ hơn giữa đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động.
b) Y tế:
- Giảm tỷ lệ mắc bệnh tật và tử vong, nâng cao chất lượng dân số góp phần cải thiện chất lượng nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tập trung phát triển 3 lĩnh vực y tế bao gồm phòng bệnh, chữa bệnh và quản lý. Về phòng bệnh: Tăng cường khả năng giám sát, phát hiện và khống chế các dịch bệnh; đảm bảo vệ sinh môi trường và tăng cường phát triển y tế dự phòng ngoài công lập. Về chữa bệnh: Đảm bảo cơ sở hạ tầng khám, chữa bệnh và cấp cứu đủ nhu cầu sử dụng; nâng cao tay nghề đội ngũ y bác sỹ. Về quản lý: Xây dựng cơ chế tài chính đủ mạnh, hợp lý, đảm bảo công bằng cho đội ngũ y bác sỹ và bệnh nhân; thiết lập, duy trì có hiệu quả mạng lưới thông tin y tế; đảm bảo mạng lưới phân phối thuốc được lưu thông; bước đầu phát triển mạng lưới công nghệ thông tin, kết nối với ngành y tế của địa phương khác.
- Thu hút và tạo cơ chế để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực y tế để cải thiện và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh phục vụ nhân dân trên địa bàn. Đầu tư, nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa các bệnh viện: Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực y tế, kêu gọi đầu tư xây dựng một bệnh viện tư nhân quy mô 150-200 giường bệnh, đồng thời kết nối với các trung tâm y tế trên địa bàn và các khu vực lân cận để nâng cao khả năng khám chữa bệnh cho người dân. Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ số xã có bác sĩ đạt 75% và đến năm 2020 đạt 78%.
c) Văn hóa, thể thao:
- Tăng cường công tác quản lý và quảng bá những địa điểm văn hóa và tôn giáo hiện có để thu hút ngày càng đông khách du lịch cũng như xây dựng tinh thần đoàn kết và lòng tự hào của người dân địa phương;
- Đẩy mạnh hoạt động bảo tồn, khai thác và phát huy có hiệu quả các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể trên địa bàn; tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa để xây dựng một môi trường văn hóa lành mạnh phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội;
- Ưu tiên và chú trọng đầu tư nguồn lực để duy trì và phát huy các môn thể thao thế mạnh của địa phương. Nâng cấp, cải tạo và xây mới bổ sung cơ sở hạ tầng văn hóa, thể thao để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về vui chơi, giải trí và rèn luyện sức khỏe người dân.
- Phấn đấu đến năm 2020, 100% xã, phường có đầy đủ các thiết chế văn hóa; 100% xã, phường có nhà văn hóa; 95% khu phố, thôn làng đạt tiêu chuẩn và giữ vững danh hiệu “gia đình văn hóa”, 95% phường, xã đạt tiêu chuẩn văn hóa.
d) Khoa học công nghệ:
- Ứng dụng công nghệ thông tin để giới thiệu và quảng bá các tiềm năng, thế mạnh của địa phương; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thân thiện với môi trường trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh để giảm thiểu tác động tiêu cực từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội lên môi trường đặc biệt đối với việc khai thác, sản xuất và kinh doanh than như vận chuyển than bằng băng tải kín, sử dụng các kỹ thuật đốt than tiên tiến, hiệu quả cao trong các nhà máy nhiệt điện...;
- Áp dụng hoặc phát triển các kỹ thuật hiện đại để giám sát chất thải, bao gồm cả nước thải và chất thải rắn; ứng dụng công nghệ sàng lọc để giảm thiểu ô nhiễm từ các ống khói trong các nhà máy sản xuất xi măng, điện cùng với các trung tâm giám sát để theo dõi các chất gây ô nhiễm. Đầu tư vào các công nghệ xử lý môi trường, đặc biệt là công nghệ hoàn nguyên các mỏ đã qua khai thác và cải tạo các con sông xung quanh các mỏ.
- Nghiên cứu và phát triển các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cao để tạo ra các sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn trong sản xuất. Nghiên cứu áp dụng các giải pháp công nghệ như phòng khám di động, tổng đài trung tâm chăm sóc y tế và các cơ sở học tập trực tuyến để cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và giáo dục với chi phí hoạt động thấp hơn.
đ) Thông tin và truyền thông:
- Tập trung nâng tỷ lệ phủ sóng thông tin và chất lượng phủ sóng, đặc biệt đối với những xã phường có mức phủ sóng phát thanh và truyền hình thấp. Nghiên cứu tiến hành cải thiện bằng cách đầu tư cho cơ sở hạ tầng cũng như nâng cấp từ công nghệ truyền dẫn tín hiệu tương tự sang công nghệ kỹ thuật số cho các kênh truyền hình.
- Nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn của đội ngũ phóng viên đài truyền thanh, truyền hình của thành phố nhằm phản ánh kịp thời các vấn đề thời sự của địa phương cũng như sản xuất các chương trình có nội dung tốt hơn;
- Từng bước nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông để hoàn thiện và phục vụ tốt hơn chính quyền điện tử, các dịch vụ của trung tâm hành chính công; tạo điều kiện số hóa truyền hình theo kế hoạch của tỉnh. Mở rộng cơ sở hạ tầng truyền hình cáp, kết nối internet, nâng cao nhận thức và năng lực của cộng đồng dân cư trên địa bàn trong việc sử dụng mạng internet...
5. Phát triển kết cấu hạ tầng.
a) Hạ tầng giao thông:
Đảm bảo kết nối các vùng thành thị và nông thôn với nhau thành mạng lưới hoàn chỉnh và liên tục; tạo ra mạng lưới nền tảng vững chắc gồm vận tải đường bộ, cảng, đường sắt, đường thủy để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và cải thiện cuộc sống của người dân.
- Vận tải đường bộ liên vùng: Toàn bộ tuyến quốc lộ được rải nhựa đường 100% và đối với xa lộ loại I, II hoặc III; mở rộng Quốc lộ 18A đoạn qua địa phận thành phố từ 2 làn xe thành 4 làn xe cơ giới; tận dụng đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn - Móng Cái đi qua thành phố để phát triển kinh tế. Xây dựng tuyến đường bao biển từ Quang Hanh đến Cửa Ông nhằm tiếp cận đường bờ biển và tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch; đấu nối hệ thống giao thông đường bộ do địa phương quản lý với hệ thống giao thông do tỉnh và các bộ quản lý;
- Vận tải đô thị: Nâng cấp xây dựng hạ tầng cơ sở và giao thông vận tải công cộng để đảm bảo đáp ứng nhu cầu đi lại và thương mại của người dân đô thị; Đường ngoài đô thị: 70% đường tối thiểu đạt được chứng nhận cấp V, 40% đường tuyến xã tối thiểu đạt được chứng nhận cấp VI. Đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ xe buýt công cộng.
- Đường sắt: Xây dựng mạng lưới đường sắt liên tục, đặc biệt tận dụng đường sắt Hạ Long - Móng Cái để phát triển; gỡ bỏ tuyến đường sắt vận chuyển than để chuyển sang hình thức vận chuyển than bằng băng tải kín.
- Đường thủy: Xây dựng một hệ thống đường thủy kết nối và thông suốt phục vụ mục đích vận chuyển than và thương mại, cũng như tạo điều kiện phát triển du lịch; khai thác tối đa hệ thống cảng biển, cảng du thuyền và liên kết với Hạ Long - Vân Đồn - Cô Tô nhằm tạo điều kiện hình thành chuỗi du lịch Hạ Long - Cẩm Phả - Vân Đồn - Cô Tô. Nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa hệ thống các cảng biển trên địa bàn, trong đó chuyển đổi cảng Cửa Ông thành cảng tổng hợp, nâng cấp cảng Vũng Đục thành bến tàu khách và dịch vụ phục vụ du lịch trên vịnh Bái Tử Long; nâng cấp và chuyển đổi cụm cảng chuyên dùng Hòn Nét, Con Ong thành cảng trung chuyển với chức năng là cảng quan trọng, cửa ngõ ra biển và ra quốc tế không chỉ của địa phương mà còn là của Tỉnh và khu vực Bắc Việt Nam;
- Đường hàng không: tận dụng cảng hàng không Vân Đồn để phát triển các ngành tăng trưởng mới như du lịch.
b) Hạ tầng cấp điện:
- Đẩy nhanh việc hoàn thiện và đưa vào sản xuất các nhà máy nhiệt điện đang xây dựng trên địa bàn; Nâng cấp cơ sở hạ tầng lưới điện để nâng cao hiệu quả, hiệu suất sử dụng điện, đảm bảo tất cả các khu vực, các khu dân cư và người dân đều được sử dụng.
- Nghiên cứu áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất điện từ than để đảm bảo tính bền vững về môi trường và không gây ảnh hưởng tiêu cực đến lĩnh vực du lịch cũng như chất lượng sống của người dân. Phối hợp với các thành phố khác xây dựng kế hoạch phân phối điện để tận dụng công suất của các nhà máy phát điện nhằm đáp ứng nhu cầu và đảm bảo việc cấp điện ổn định.
c) Cấp nước, thoát nước và tưới tiêu:
- Đảm bảo nhu cầu và khả năng cấp nước bền vững trong tương lai, xây dựng mạng lưới cấp nước bao gồm hệ thống nước máy, giếng cấp nước và các bể chứa nước công cộng đảm bảo cung cấp đủ nước cho hầu hết cư dân trên địa bàn đến năm 2015; nâng công suất nhà máy nước Diễn Vọng theo kế hoạch của ngành và của Tỉnh;
- Nâng cấp, cải tạo và xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước trên địa bàn bao gồm hệ thống thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt nhằm từng bước thu gom và xử lý triệt để các tác nhân gây ô nhiễm trước khi xả thải ra môi trường tự nhiên, hạn chế tối đa lượng nước thải không hợp vệ sinh xả thải trực tiếp ra hệ thống đường thủy và vịnh Bái Tử Long; phấn đấu năm 2020 xử lý 100% nước thải và chất thải;
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống hồ chứa, đập tràn, trạm bơm, kênh mương tưới tiêu... phục vụ cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp; nâng cấp và cải tạo hệ thống đê biển, đường cứu hộ, cứu nạn kết hợp với đường dân sinh trên các tuyến đê thuộc xã Cộng Hòa và Cẩm Hải.
d) Thông tin liên lạc - Bưu chính viễn thông:
Xây dựng vững chắc hệ thống hạ tầng thông tin liên lạc và internet, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối giữa doanh nghiệp và khách hàng, cung cấp các hoạt động giải trí và hỗ trợ sự lưu chuyển thông tin kinh tế ở nhiều cấp độ khác nhau của xã hội.
- Hiện đại hóa và mở rộng cơ sở hạ tầng viễn thông để tăng tỷ lệ người dân truy cập và sử dụng internet, tối đa hóa số lượng người dân có thể tiếp cận được với internet; nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống viễn thông, phấn đấu đến năm 2020 đạt được mật độ 60-70 máy điện thoại/100 dân.
- Nghiên cứu xây dựng các “trung tâm công nghệ” địa phương để tăng độ phủ sóng 3G đến nhiều khách hàng hơn nữa và đảm bảo phủ sóng 3G và mạng di động ở các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo và các khu du lịch; Nâng cấp và hiện đại hóa Bưu điện trung tâm thành phố và thiết bị bưu điện theo kế hoạch của ngành và của Tỉnh.
6. Bảo vệ môi trường.
- Xây dựng một môi trường đô thị xanh và sạch, cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường tự nhiên và tài nguyên; nghiên cứu đầu tư vào cơ sở hạ tầng một cách thích hợp để hạn chế việc thải các chất gây ô nhiễm vào không khí và nguồn nước, nhằm giảm thiểu thiệt hại do hoạt động công nghiệp và sinh hoạt.
- Ưu tiên cho những chương trình, dự án đầu tư về cơ sở hạ tầng mang lại lợi ích cho thành phố và môi trường, chú trọng công tác quy hoạch, cải tạo và xây dựng kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường như: xây dựng các công trình xử lý nước thải, xử lý rác thải; trồng cây phủ xanh đất trống, đồi núi trọc; xử lý tình trạng bồi lắng, ô nhiễm các nguồn nước, khu đô thị ven biển; triển khai xây dựng nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt mới theo đúng kế hoạch của Tỉnh để dừng tiếp nhận và đóng cửa hoạt động bãi rác hiện có tại phường Quang Hanh;
- Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng công cộng, ưu tiên phát triển các dự án xử lý ô nhiễm môi trường và ưu tiên nguồn lực đầu tư cho các khu vực đang phải đối mặt với những thách thức lớn về môi trường như các nhà máy xử lý chất thải công nghiệp, các bãi chôn lấp rác thải xây dựng, rác thải sinh hoạt hiện có;
- Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để tăng cường khả năng quản lý các dự án môi trường; nghiên cứu khảo sát đánh giá tình trạng sụt lún tại các phường Cẩm Sơn, Cẩm Đông, Cẩm Tây và đưa ra giải pháp xử lý triệt để; xây dựng khu bảo tồn đa dạng sinh học trong khu vực núi đá vôi phường Quang Hanh;
- Lập quy hoạch và xây dựng đồng hệ thống thoát nước, hệ thống thu gom và xử lý nước mưa, nước thải trong giai đoạn tới; xây dựng mạng lưới các trạm quan trắc môi trường tự động đo mức độ ô nhiễm môi trường, các trạm quan trắc này cần được đặt tại các vị trí nhạy cảm về ô nhiễm môi trường như tại phường Quang Hanh, phường Cẩm Thạch, phường Cẩm Thịnh, phường Mông Dương;
- Phối hợp cùng với Tập đoàn Công nghiệp than - Khoáng sản Việt Nam đẩy nhanh việc đầu tư hoàn nguyên các mỏ than đã dừng khai thác và các bãi đổ thải; thu gom, xử lý triệt để các chất thải do hoạt động khai thác, sản xuất và kinh doanh than gây nên; chuyển đổi hình thức vận chuyển than hiện có sang hình thức vận chuyển khác như vận chuyển bằng băng tải kín, tháo dỡ tuyến đường sắt vận chuyển than đi qua khu đô thị và các khu dân cư...;
7. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm an ninh - quốc phòng.
Tăng cường tiềm lực, lực lượng quốc phòng, an ninh, củng cố thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn, xây dựng khu vực phòng thủ địa phương ngày càng vững chắc; phát huy tiềm năng, vị thế của Thành phố, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh, tạo sức mạnh tổng hợp bảo vệ vững chắc vùng đất, vùng biển, vùng trời, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.
V. Tổ chức không gian lãnh thổ:
1. Định hướng phát triển quan hệ vùng, bố trí không gian mở.
Liên kết chặt chẽ với các địa phương lân cận, tận dụng tối đa sức mạnh, lợi thế của các địa phương khác để cùng nhau phát triển kinh tế - xã hội; phấn đấu trở thành khu vực cung cấp điện chính, dịch vụ cảng phục vụ xuất khẩu than và dịch vụ hậu cần kho vận cho hàng hóa tổng hợp đến phần còn lại của Tỉnh từ đó hỗ trợ cho sự tăng trưởng và phát triển của các địa phương khác trong Tỉnh.
2. Định hướng phân bố không gian lãnh thổ.
Nâng cấp Thành phố trở thành đô thị Loại II trong năm 2015, là đô thị phát triển công nghiệp (Than, nhiệt điện, công nghiệp phụ trợ...), dịch vụ theo hướng hiện đại, bền vững với môi trường; là đô thị điển hình trong việc thực hiện cụ thể hóa chuyển đổi theo hướng phát triển bền vững. Phát triển, mở rộng đô thị về hướng Bắc, Đông Bắc và hướng ra biển gắn với việc quy hoạch xây dựng Thành phố mới bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng, cảng biển, bến thuyền... đồng bộ, hiện đại trong mối liên kết chặt chẽ với các địa phương lân cận. Phát triển đô thị gắn với công tác bảo tồn, khôi phục và phát huy các giá trị sẵn có.
- Phát triển một đô thị trung tâm và một trung tâm hành chính mở rộng ra hướng trung tâm du lịch ở vịnh Bái Tử Long và bao quanh là các khu dân cư; quy hoạch và xây dựng cơ sở của các ngành công nghiệp cốt lõi trong nền kinh tế tập trung ở một số khu vực được chỉ định nằm xa ngoài khu vực trung tâm, khu vực đông dân cư và các khu du lịch, đồng thời chịu sự giám sát chặt chẽ về tiêu chuẩn môi trường; các vùng dân cư, thương mại và công nghiệp sẽ được kết nối bằng đường bộ, các khu du lịch và khu thương mại sẽ được kết nối bằng cả đường bộ và các loại hình giao thông khác.
a) Trung tâm hành chính, thương mại và dân cư:
- Phát triển bờ biển phía Nam thành phố trở thành khu dành riêng cho dân cư sinh sống với hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng xã hội đồng bộ;
- Phát triển và mở rộng không gian lên phía Bắc và Đông Bắc với mục tiêu xây dựng thành phố mới.
b) Trung tâm du lịch:
- Phát triển vịnh Bái Tử Long trở thành một điểm đến du lịch hàng đầu của địa phương với các khu nghỉ dưỡng trên đảo, các tour du lịch trên biển, câu cá và các hoạt động dưới nước khác để phục vụ cho nhiều phân khúc du lịch;
- Nâng cấp, mở rộng các khu khoáng nóng tại phường Cẩm Thạch và Quang Hanh để trở thành những điểm thu hút ngày càng đông khách du lịch đến tham quan, nghỉ dưỡng và chữa bệnh;
- Nâng cấp, mở rộng khu di tích lịch sử văn hóa đền Cửa Ông, đền Vũng Đục nhằm phục vụ ngày càng cao nhu cầu du lịch tâm linh của du khách thập phương trong và ngoài nước.
c) Khu công nghiệp, cụm công nghiệp:
- Tập trung xây dựng khu công nghiệp phụ trợ ngành than và 4 cụm công nghiệp gồm: (1) Cụm công nghiệp ngành than Cẩm Phả với hoạt động chủ chốt là nhà máy sàng tuyển và cảng biển; (2) Cụm công nghiệp và cảng Khe Dây với hoạt động chủ chốt là các ngành công nghiệp phụ trợ ngành than, khai khoáng và vật liệu xây dựng; (3) Cụm công nghiệp Quang Hanh với hoạt động chủ chốt là các ngành công nghiệp phụ trợ ngành than; (4) Cụm công nghiệp Dương Huy với hoạt động chủ chốt là công nghiệp cơ khí, sửa chữa máy móc phục vụ ngành than.
- Sau khi dừng khai thác than, nghiên cứu chuyển đổi các cụm công nghiệp ngành than và phụ trợ ngành than thành các khu công nghiệp sạch với các ngành sản xuất, chế biến, chế tạo công nghệ cao sử dụng thế mạnh của cảng nước sâu Hòn Nét - Con Ong và cảng hàng không Vân Đồn để phát triển thành khu công nghiệp mũi nhọn... Nghiên cứu xây dựng các trung tâm văn hóa dành cho người lao động ở các cụm và khu công nghiệp này nhằm phát triển lĩnh vực dịch vụ và thương mại.
d) Khu dân cư vệ tinh:
Quy hoạch xây dựng hai (02) khu dân cư vệ tinh tại phường Mông Dương và xã Cẩm Hải để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về nhà ở của cán bộ, công nhân làm việc tại các cụm công nghiệp ở phía Bắc và Đông Bắc của Thành phố.
đ) Kết nối các khu dân cư và công nghiệp:
- Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 18A qua khu trung tâm thành phố và xây dựng tuyến đường dọc theo bờ biển phía Nam để đáp ứng lưu lượng giao thông ngày càng tăng đồng thời kết nối đồng bộ trung tâm đô thị của thành phố với các cụm công nghiệp tại phường Cửa Ông và Mông Dương, kết nối với thành phố Hạ Long ở phía Tây, khu kinh tế Vân Đồn ở phía Đông và thành phố Ba Chẽ ở phía Bắc;
- Đường cao tốc Hạ Long - Móng Cái và các tuyến đường tỉnh lộ chạy qua Cẩm Phả sẽ kết nối địa phương với thành phố Hoành Bồ ở phía Tây và thành phố Tiên Yên ở phía Bắc.
e) Kết nối các khu du lịch và thương mại:
- Kết nối Vịnh Bái Tử Long với các khu trung tâm thương mại chính và khu di tích lịch sử văn hóa đền Cửa Ông, đền Vũng Đục bằng tầu du lịch;
- Kết nối các khu khoáng nóng tại phường Quang Hanh và Cẩm Thạch với trung tâm Thành phố bằng xe buýt tuyến ngắn.
3. Định hướng phát triển đô thị
a) Định hướng phát triển các khu dân cư:
Quy hoạch và phát triển khu dân cư trung tâm dọc theo bờ biển phía Nam Thành phố gồm bốn (04) tiểu vùng với khoảng 200.000 người sinh sống; các khu dân cư vệ tình hình thành tiểu vùng thứ năm (05) và những cộng đồng dân cư nhỏ hơn tạo thành tiểu vùng dân cư thứ sáu (06):
- Khu dân cư 1: Phường Quang Hanh và phường Cẩm Thạch;
- Khu dân cư 2: Các phường Cẩm Thủy, Cẩm Trung, Cẩm Thành, Cẩm Bình, Cẩm Tây, Cẩm Đông;
- Khu dân cư 3: Phường Cẩm Sơn;
- Khu dân cư 4: Phường Cẩm Phú và Cẩm Thịnh;
- Khu dân cư 5: Phường Cửa Ông, Mông Dương và xã Cẩm Hải;
- Khu dân cư 6: Xã Dương Huy và xã Cộng Hòa.
b) Định hướng phát triển các khu du lịch:
Đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển bốn (04) địa điểm du lịch quan trọng gồm: (1) Vịnh Bái Tử Long; (2) Khu di tích lịch sử văn hóa đền Cửa Ông, đền Vũng Đục; (3) Khu khoáng nóng tại phường Cẩm Thạch; (4) Khu khoáng nóng tại phường Quang Hanh.
c) Định hướng phát triển trung tâm đô thị và hành chính:
Phát triển trung tâm chính trị và thương mại của Thành phố tại phường Cẩm Trung; củng cố các cơ quan chính quyền xung quanh khu vực Trụ sở Thành ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố. Khu vực từ trụ sở UBND Thành phố đến vịnh Bái Tử Long sẽ là trung tâm thương mại bao gồm khu phố mua sắm dành cho người đi bộ, các trung tâm mua sắm, trung tâm thể thao và văn hóa. Dọc vịnh Bái Tử Long sẽ là trung tâm thông tin du lịch, bến tàu du lịch để ra vịnh và đảo và một trạm xe buýt du lịch với các tuyến đường đến sân bay Vân Đồn, suối nước nóng Cẩm Thạch và Quang Hanh, Hạ Long và Hà Nội.
d) Định hướng phát triển không gian cây xanh.
Nghiên cứu xây dựng và phát triển Thành phố theo mô hình “xanh”, cụ thể:
- Phủ xanh vùng đồi núi phía Bắc, phân cách trung tâm đô thị Thành phố với các mỏ than để lọc bụi và tạo cảnh quan thiên nhiên cho Thành phố;
- Cải tạo và trồng bổ sung hệ thống cây xanh vỉa hè tại các tuyến đường chính, đường khu dân cư nhằm cải tạo, cảnh quan kiến trúc đô thị đồng thời tạo bóng mát và lọc bụi cho các khu dân cư;
- Thiết lập các hành lang xanh dành cho người dân sinh sống tại các khu dân cư ven núi đến bờ biển vịnh Bái Tử Long;
- Xây dựng các khu công viên cây xanh và các tiểu cảnh tại các vị trí đông dân cư trên địa bàn Thành phố, trong đó xây dựng một công viên cây xanh dọc theo bờ biển vịnh Bái Tử Long.
VI. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư:
Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư trên địa bàn thành phố giai đoạn 2014 - 2030 được trình bày trong biểu Phụ lục đính kèm.
VII. Các giải pháp thực hiện quy hoạch:
1. Nhóm giải pháp huy động nguồn vốn.
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2014-2020 dự kiến khoảng 113,60 nghìn tỷ đồng, trong đó nguồn vốn từ ngân sách nhà nước khoảng 11,40 nghìn tỷ đồng (Ngân sách thành phố tự cân đối khoảng 40%) chủ yếu tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống người dân, cấp vốn vay trong các chương trình giải quyết việc làm, hỗ trợ vốn cho các chương trình, dự án giảm nghèo. Ưu tiên sử dụng nguồn vốn này để đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, giao thông, các công trình xã hội quan trọng khác...
- Trong quá trình triển khai quy hoạch cần rà soát tổng thể các dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch cho phù hợp với khả năng huy động nguồn lực. Xem xét, cụ thể hóa và tăng cường các giải pháp thực hiện quy hoạch, thực hiện sâu rộng và triệt để cải cách hành chính, đơn giản hoá các thủ tục hành chính, tập trung huy động vốn đầu tư từ bên ngoài theo hình thức liên doanh, liên kết như BOT, BT, BTO, hợp tác công - tư theo các mô hình “lãnh đạo công - quản trị tư”, “đầu tư công - quản lý tư”, “đầu tư tư - sử dụng công” nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu quy hoạch đề ra.
- Chủ động phối hợp với Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư của Tỉnh để nâng cao năng lực hoạt động xúc tiến đầu tư của thành phố, củng cố các lợi thế sẵn có để xây dựng một môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi; nâng cao cách thức tiếp cận mang tính hệ thống cho việc lựa chọn và tiếp cận các nhà đầu tư.
2. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực.
Phát triển nguồn nhân lực cả về quy mô và chất lượng, chuyển dịch theo hướng tập trung vào ngành dịch vụ và các lĩnh vực “xanh hơn”, hội nhập cùng định hướng phát triển chung theo quy hoạch nguồn nhân lực của Tỉnh:
- Tập trung vào việc giữ chân và thu hút lao động để giải quyết nhu cầu về số lượng lao động trong các ngành kinh tế trọng điểm, nâng cao kỹ năng của lực lượng lao động sẵn có bằng cách tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy đào tạo nâng cao và đào tạo thường xuyên, đề ra lộ trình đào tạo nghề và mục tiêu toàn diện để thu hút sự quan tâm của lực lượng lao động hiện nay;
- Nâng cao năng lực của các cơ sở đào tạo nghề hiện có, tái cơ cấu lực lượng lao động thông qua việc chuyển dịch lao động từ hoạt động khai thác than sang các ngành khác đặc biệt là ngành du lịch, thương mại, chế biến và chế tạo với các chính sách ưu đãi cho người lao động; phát triển dịch vụ đào tạo, xây dựng tính chuyên nghiệp, đào tạo ngoại ngữ cho lực lượng lao động sẵn có, học sinh và sinh viên;
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chính quyền trong việc phát triển nguồn nhân lực; phối hợp chặt chẽ với các Ban, ngành của tỉnh để xây dựng cơ chế phản hồi và trao đổi thông tin hiệu quả giữa cả các cơ quan chính quyền tỉnh và trung ương; nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước để triển khai hiệu quả các chính sách trên toàn Thành phố; xây dựng và tăng cường hệ thống phản hồi và quản lý kết quả thực hiện nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho học sinh, sinh viên và người lao động.
3. Nhóm các giải pháp về phát triển khoa học - công nghệ.
Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; chú trọng vào nghiên cứu, chủ động áp dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật đặc biệt là công nghệ thông tin trong sản xuất và đời sống; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thông qua chính quyền điện tử và trung tâm hành chính công; tăng cường nghiên cứu trong các chương trình khoa học tự nhiên, khoa học xã hội; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào các quá trình sản xuất kinh doanh nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực lên môi trường trong đó tăng cường ứng dụng công nghệ thân thiện với môi trường.
4. Nhóm giải pháp sử dụng đất.
Triển khai thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất của Thành phố đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên nguyên tắc ưu tiên triển khai đất hiệu quả hơn theo mục đích sử dụng nhằm đảm bảo các dự án ưu tiên sẽ không bị chậm trễ. Coi trọng và thực hiện việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất một cách thường xuyên, liên tục và kịp thời.
5. Nhóm giải pháp về tổ chức, điều hành, thực hiện và quản lý quy hoạch.
Nghiên cứu thành lập Ban triển khai Quy hoạch ngay sau khi quy hoạch được duyệt nhằm tổ chức quản lý, triển khai thực hiện và đảm bảo việc thực hiện các dự án ưu tiên của Quy hoạch đạt chất lượng và đúng tiến độ.
6. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách và cải cách hành chính.
- Tăng cường sự tham gia xây dựng chính sách của người dân và doanh nghiệp thông qua việc trao đổi thường xuyên hoặc thông qua các diễn đàn chính thức; Mở rộng phạm vi và nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm hành chính công, tập trung phát triển nguồn nhân lực, tăng cường tuyển dụng, đào tạo và phát huy khả năng của nguồn nhân lực chất lượng cao;
- Phổ biến rộng rãi các kinh nghiệm thực tiễn qua hoạt động của Trung tâm hành chính công nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan chính quyền khác của thành phố;
- Đảm bảo Luật Đất đai được thực thi hiệu quả bằng cách vận dụng triệt để những sửa đổi, bổ sung mới về tiêu chí và quy trình thu hồi đất bắt buộc để hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác giải phóng mặt bằng, cải thiện tính công bằng và minh bạch trong bồi thường đất, tăng cường quy hoạch tái định cư để hỗ trợ giải phóng mặt bằng, nâng cao hiệu quả và tính minh bạch của quy trình, tăng cường phối hợp với các Sở/Ban/Ngành thuộc tỉnh và Tỉnh.
7. Nhóm giải pháp về hợp tác trong nước và quốc tế.
- Về hợp tác trong nước nước: Đẩy mạnh kết nối đồng bộ hệ thống giao thông do địa phương quản lý với hệ thống giao thông do Tỉnh, Trung ương và các địa phương lân cận quản lý; kết nối hệ thống cảng biển trên địa bàn Thành phố với hệ thống cảng biển của các địa phương lân cận và của Tỉnh; thiết lập khuôn khổ hợp tác với các địa phương khác trong và ngoài Tỉnh... nhằm thúc đẩy thông thương, giao lưu văn hóa và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; cùng nhau chia sẻ cơ sở hạ tầng quản lý chất thải với các địa phương lân cận, đặc biệt là các bãi chôn lấp, nhà máy xử lý rác thải và hệ thống tái chế; đồng thuận và hợp tác về các mục tiêu và quy trình thực thi quy định về bảo vệ môi trường nhằm quản lý và thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn;
- Về hợp tác quốc tế: Đẩy mạnh hợp tác xúc tiến đầu tư để giới thiệu và thu hút các tổ chức và cá nhân nước ngoài mong muốn đầu tư tại địa phương; tăng cơ hội tiếp cận nền giáo dục quốc tế cho học sinh, sinh viên và người dân địa phương...
8. Nhóm giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Cải thiện môi trường kinh doanh đảm bảo quyền tiếp cận bình đẳng và tính minh bạch trong đấu thầu; xây dựng năng lực quản lý và vận hành doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng việc xây dựng, giới thiệu và liên kết cổng thông tin doanh nghiệp vừa và nhỏ của địa phương với cổng thông tin quốc gia; cung cấp thông tin về các chính sách hiện có tại địa phương; liên kết với các trường dạy nghề và các hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ để đảm bảo thống nhất chương trình đào tạo với nhu cầu của doanh nghiệp;
- Cải thiện khả năng tiếp cận vốn, tư vấn trực tuyến thông qua cổng thông tin doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh và trực tiếp về quy trình hồ sơ xin vay vốn; cung cấp thông tin về các chương trình có sử dụng và hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nước...;
- Hỗ trợ văn hóa khởi nghiệp, hợp tác với các hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ để tổ chức triển lãm doanh nghiệp vừa và nhỏ thường niên; khuyến khích tinh thần khởi nghiệp ở trường học, hợp tác với hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ và doanh nghiệp nhà nước tổ chức các cuộc thi khởi nghiệp...
VIII. TỔ CHỨC VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN QUY HOẠCH:
1. Sau khi Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Cẩm Phả đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được phê duyệt, thành phố cần tổ chức công bố, công khai, phổ biến đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trong thành phố. Căn cứ nội dung Quy hoạch, tiến hành xây dựng chương trình hành động cụ thể để thực hiện và giám sát kiểm tra đạt kết quả.
2. Cụ thể hóa các mục tiêu Quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện và đánh giá kết quả đạt được. Trên cơ sở đó tiến hành rà soát lại Quy hoạch và trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung kịp thời đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng thời kỳ. Nghiên cứu, triển khai thực hiện các quy hoạch cấp thành phố theo quy định, xây dựng các kế hoạch để thực hiện quy hoạch đạt kết quả và hiệu quả cao. Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện Quy hoạch.
3. Công tác tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch cần được đổi mới phù hợp với yêu cầu của thực tiễn và thông lệ quốc tế.
1. Quy hoạch chung xây dựng phát triển đô thị và các quy hoạch, đề án của thành phố, quy hoạch các điểm dân cư, kế hoạch sử dụng đất, các dự án đầu tư trên các lĩnh vực để đảm bảo sự phát triển toàn diện và đồng bộ.
2. Nghiên cứu xây dựng đề xuất các cơ chế chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo luật pháp của Nhà nước trong từng thời kỳ nhằm thu hút, huy động các nguồn lực thực hiện Quy hoạch.
3. Lập các kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm, các chương trình phát triển trọng điểm, các dự án cụ thể ưu tiên để có kế hoạch bố trí vốn đầu tư phù hợp.
1. Hướng dẫn và giúp Ủy ban nhân dân thành phố Cẩm Phả trong quá trình thực hiện Quy hoạch.
2. Phối hợp với thành phố Cẩm Phả trong quá trình rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch ngành, lĩnh vực để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của Quy hoạch; trong việc nghiên cứu xây dựng và trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trong từng giai đoạn; hỗ trợ Thành phố trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện Quy hoạch; Đẩy nhanh đầu tư, thực hiện các công trình, dự án có quy mô và có vai trò quan trọng, động lực đối với sự phát triển của Thành phố đã được quyết định đầu tư.
Điều 5. Quyết định này ban hành kèm theo Thuyết minh báo cáo tổng hợp, thuyết minh Quy hoạch chi tiết đã được Ủy ban nhân dân thành phố Cẩm Phả ký trình phê duyệt; Có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 458/QĐ-UBND ngày 14/2/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cẩm Phả đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
CẨM PHẢ GIAI ĐOẠN 2014-2030
(Kèm theo Quyết định số 636/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT |
TÊN DỰ ÁN |
I |
DU LỊCH: |
1 |
Nâng cấp, cải tạo và mở rộng khu di tích lịch sử, văn hóa Đền Cửa Ông |
2 |
Nâng cấp, cải tạo và mở rộng khu di tích lịch sử, văn hóa và cảng tàu khách Vũng Đục phường Cẩm Đông |
3 |
Xây dựng cảng tàu khách tại phường Cửa Ông |
4 |
Nâng cấp, cải tạo và mở rộng khu du lịch khoáng nóng tại phường Cẩm Thạch và Quang Hanh |
5 |
Xây dựng một số khu nghỉ dưỡng sinh thái trên vịnh Bái Tử Long và phát triển một số sản phẩm du lịch mới (câu cá, leo núi, trượt dây cáp, thăm quan Vịnh bằng máy bay trực thăng...) |
6 |
Xây dựng hệ thống khách sạn theo tiêu chuẩn 3 - 5 sao trên địa bàn |
7 |
Khôi phục các mỏ than đã đóng cửa trở thành các điểm du lịch hấp dẫn như: Vườn bách thảo, hồ nước... |
II |
MÔI TRƯỜNG |
1 |
Ép rác và xử lý rác thải bãi rác Km9, phường Quang Hanh (để đóng cửa hoạt động bãi rác) |
2 |
Xây dựng nhà máy thu gom, xử lý rác thải tại phường Quang Hanh |
3 |
Xây dựng hệ thống thu gom, xử lý chất thải và nước thải tại các mỏ than |
4 |
Nâng cấp, cải tạo hệ thống thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt khu dân cư tại các phường |
5 |
Xây dựng hệ thống thu gom và các trạm xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư tại các phường nội thị |
6 |
Xây dựng và lắp đặt hệ thống quan trắc môi trường tại các phường Quang Hanh, Cẩm Thạch, Cẩm Thịnh, Mông Dương |
7 |
Cải tạo và phục hồi môi trường tại các mỏ khai thác than và tại các bãi đổ thải |
8 |
Xây dựng hệ thống đường ống, băng tải vận tải than từ các mỏ ra các cảng |
9 |
Xây dựng hệ thống công viên cây xanh trên địa bàn thành phố |
10 |
Xây dựng khu bảo tồn đa dạng sinh học trong khu vực núi đá vôi phường Quang Hanh |
III |
THƯƠNG MẠI |
1 |
Nâng cấp, cải tạo chợ truyền thống tại các phường, xã |
2 |
Xây dựng trung tâm thương mại, siêu thị tại các phường Quang Hanh, Cẩm Trung, Cẩm Bình, Cẩm Phú, Cửa Ông, Mông Dương |
IV |
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO |
1 |
Phát triển và xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp phụ trợ ngành than tại các phường Quang Hanh, Cửa Ông, Mông Dương và xã Dương Huy |
2 |
Nâng cấp mở rộng nhà máy nước Diễn Vọng |
3 |
Nâng cấp, cải tạo hệ thống lưới điện hạ áp các khu dân cư |
4 |
Dự án ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại vào hoạt động khai thác, chế biến và kinh doanh than |
5 |
Hoàn thiện và đi vào hoạt động các nhà máy nhiệt điện trên địa bàn (Nhiệt điện Mông Dương 1, Nhiệt điện Mông Dương 2...) |
V |
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
1 |
Phát triển và đầu tư xây dựng các khu chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung với quy mô công nghiệp phục vụ xuất khẩu tại phường Mông Dương, xã Cộng Hòa, Cẩm Hải, Dương Huy |
2 |
Chuyển dịch mục đích sử dụng đất sang trồng các cây nông nghiệp gắn với chế biến sản phẩm |
3 |
Trồng các loại cây lâm nghiệp có giá trị gia tăng cao như: Cây tếch, cây năng lượng... |
4 |
Xây dựng các nhà máy sản xuất và chế biến các sản phẩm từ gỗ |
5 |
Nâng cấp, cải tạo hệ thống đê biển, đường cứu hộ, cứu nạn kết hợp với đường dân sinh trên các tuyến đê thuộc xã Cộng Hòa, Cẩm Hải |
6 |
Nâng cấp, cải tạo hệ thống hồ chứa, đập tràn, trạm bơm, kênh mương tưới tiêu... phục vụ cấp nước sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp tại các xã Cộng Hòa, Cẩm Hải, Dương Huy |
VI |
GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VÀ Y TẾ |
1 |
Nâng cấp, cải tạo các trạm y tế các xã, phường theo tiêu chí đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất |
2 |
Nâng cấp, cải tạo và xây mới bổ sung trường học các cấp theo tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất |
3 |
Nghiên cứu, xây dựng một bệnh viện tư nhân (theo tiêu chuẩn quốc tế) với quy mô 150-200 giường bệnh |
VII |
HẠ TẦNG KỸ THUẬT |
1 |
Cải tạo, nâng cấp mặt đường, cống thoát nước, vỉa hè, cây xanh, điện chiếu sáng một số tuyến đường chính tại các phường |
2 |
Nâng cấp, cải tạo và mở rộng tỉnh lộ 326, tỉnh lộ 329 đoạn qua địa phận thành phố |
3. |
Nâng cấp, cải tạo và mở rộng Quốc lộ 18A từ 2 làn xe cơ giới lên 4 làn xe cơ giới đoạn qua địa phận thành phố từ phường Quang Hanh đến phường Mông Dương |
4 |
Nâng cấp, cải tạo và mở rộng hệ thống cảng biển hiện có trên địa bàn |
5 |
Nâng cấp, mở rộng và chuyển đổi cảng Cửa Ông thành cảng tổng hợp |
6 |
Nâng cấp và chuyển đổi cụm cảng chuyên dùng Hòn Nét, Con Ong thành cảng trung chuyển với chức năng là cảng quan trọng, cửa ngõ ra biển và ra quốc tế của địa phương, của tỉnh và khu vực Bắc Việt Nam |
7 |
Đấu nối hệ thống đường giao thông hiện có với đường cao tốc Hạ Long - Móng Cái |
8 |
Đường giao thông nối trung tâm thành phố với trung tâm xã Dương Huy |
9 |
Đường trung tâm xã Cộng Hòa |
10 |
Đường trung tâm xã Cẩm Hải |
11 |
Đường dẫn và bến cập tàu đảo Hà Loan, xã Cộng Hòa (Giai đoạn II) |
12 |
Nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố |
13 |
Đường bao biển đoạn từ phường Quang Hanh đến phường Cửa Ông |
14 |
Đường giao thông dọc chân núi phía Bắc tách khai trường khai thác than ra khỏi khu dân cư |
15 |
Cầu vượt Quốc lộ 18 dành cho người đi bộ (đoạn qua địa phận thành phố) |
16 |
Cầu qua suối nối liền các khu đô thị mới |
17 |
Nâng cấp, cải tạo và xây mới bổ sung một số hạng mục trung tâm văn hóa thể thao thành phố |
18 |
Nhà văn hóa xã Cộng Hòa, Cẩm Hải, Dương Huy |
19 |
Xây dựng cổng chào, các cụm panô khổ lớn tại các điểm nhấn không gian đô thị của thành phố |
20 |
Mở rộng và hiện đại hóa hệ thống hạ tầng kỹ thuật thông tin, viễn thông trên địa bàn thành phố |
21 |
Nâng cấp, cải tạo và hiện đại hóa Bưu điện thành phố Cẩm Phả |
22 |
Hạ ngầm đường dây điện hạ thế tại các phường trung tâm thành phố |
Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các công trình, dự án trong Danh mục nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ./.