ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/2017/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 29 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ DỰA VÀO NHÂN DÂN ĐỂ PHÁT HIỆN VI PHẠM AN TOÀN THỰC PHẨM,
CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG VIỆC
ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày
17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 10 năm 2012;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 26 tháng 11 năm
2003; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
ngày 16 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ văn bản hợp nhất số 47/VBHN-BTC, ngày 22 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thu,
nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính;
Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Xét
đề nghị của Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế dựa vào
Nhân dân để phát hiện vi phạm an toàn thực phẩm, chế độ khen thưởng đối với các
tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 08/01/2018
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về VSATTP;
- Các Bộ; Y tế, Nông nghiệp và PTNT, Công Thương;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Cục An toàn thực phẩm - Bộ Y tế;
- Viện VSDT Tây Nguyên;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Chi cục Văn thư Lưu trữ tỉnh;
- Công báo
tỉnh:
- Lưu VT, KGVX1,3, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
QUY CHẾ
DỰA VÀO NHÂN DÂN ĐỂ PHÁT HIỆN VI PHẠM AN TOÀN THỰC PHẨM, CHẾ ĐỘ KHEN THƯỞNG
ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG VIỆC ĐẢM BẢO AN TOÀN
THỰC PHẨM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về cơ chế phát hiện vi phạm an toàn thực phẩm; việc
chi trả tiền cho các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin để phát hiện vi phạm
an toàn thực phẩm; chế độ khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các sở, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có
liên quan.
2. Các tổ chức cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến công tác đảm bảo an toàn
thực phẩm.
Chương II
CƠ CHẾ DỰA VÀO
NHÂN DÂN ĐỂ PHÁT HIỆN VI PHẠM AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 3. Tuyên
truyền, vận động người dân tham gia bảo đảm an toàn thực phẩm
1. Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho Nhân dân về quyền và nghĩa vụ
của người tiêu dùng thực phẩm được quy định trong Luật An toàn thực phẩm.
Nguyên nhân, cách nhận biết nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực
phẩm và các biện pháp phòng, chống sự cố về an toàn thực phẩm.
2. Cung cấp kịp thời về nguy cơ mất
an toàn tới Nhân dân, để nhận thức được đầy đủ tác hại tới sức khỏe
của thực phẩm không đảm bảo an
toàn. Phát động phong trào đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật
an toàn thực phẩm.
3. Hướng dẫn và vận động Nhân dân tham gia đảm bảo an toàn thực phẩm, giám
sát, phát hiện những tổ chức, cá
nhân sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm không đảm bảo an toàn để thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Tổ chức
tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh, kiến nghị, phát giác của Nhân dân đối với
hành vi vi phạm an toàn thực phẩm
1. Căn cứ tình hình thực tế, Sở Y tế,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công khai số điện thoại đường
dây nóng để
Nhân dân cung cấp thông tin phản ánh, kiến nghị, tố giác
hành vi vi phạm an toàn thực phẩm bằng nhiều hình thức.
2. Sau khi tiếp nhận thông tin về vi
phạm an toàn thực phẩm, cơ quan tiếp nhận thông tin căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền có trách nhiệm xử lý
thông tin, nếu không thuộc thẩm
quyền giải quyết của đơn vị thì chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật và thông báo kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đã cung cấp thông tin biết (nếu có yêu cầu).
3. Cơ quan tiếp nhận thông tin có
trách nhiệm bố trí địa điểm tiếp công dân để tiếp nhận thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp. Tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin vi phạm an toàn thực phẩm được giữ bí mật và được yêu
cầu bảo vệ khi bị đe dọa, trả thù.
Điều 5. Hình thức
cung cấp thông tin
1. Trực tiếp phản ánh, khai báo với cơ quan, đơn vị, địa
phương có thẩm quyền.
2. Bằng văn bản (qua bưu điện hoặc
fax).
3. Bằng điện thoại: Qua đàm thoại hoặc
tin nhắn.
4. Qua thư điện tử.
5. Qua hòm thư...
Điều 6. Tính chất
thông tin
1. Thông tin phải kịp thời, rõ ràng, cụ thể. Tùy từng trường hợp cụ thể các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin phải
cung cấp được các bằng chứng xác
thực (hình ảnh, đoạn phim...).
2. Có độ chính xác, tin cậy cao.
Chương III
VIỆC CHI TRẢ TIỀN
CHO CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CUNG CẤP THÔNG TIN ĐỂ PHÁT HIỆN VI PHẠM AN TOÀN THỰC
PHẨM
Điều 7. Thông tin
được chi trả tiền
1. Thông tin được cung cấp bằng một trong các hình thức
được quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
2. Thông tin phải được cơ quan có thẩm quyền kết luận có vi phạm
về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Thời điểm
chi trả tiền cho người cung cấp thông tin
1. Việc chi trả tiền cho tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin
được thực hiện sau khi có kết luận, xử lý của cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm.
2. Thời gian chi trả tiền không quá
20 ngày kể từ ngày có kết luận, xử
lý của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 9. Mức chi
trả, nguồn kinh phí chi trả và thẩm quyền chi trả
1. Mức chi trả như hình thức mua tin
được thực hiện trên khả năng nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực
phẩm được trích lại cho đơn vị đảm
bảo chi trả nhưng không vượt quá mức theo quy định tại văn bản hợp nhất số
47/VBHN-BTC, ngày 22 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thu,
nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động các lực lượng xử phạt vi phạm
hành chính.
2. Nguồn kinh phí chi trả cho việc
cung cấp thông tin được bố trí lại từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực an toàn thực phẩm và dự toán chi ngân sách địa phương cấp hàng
năm cho các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định.
3. Cơ quan, đơn vị, địa phương có thẩm
quyền xử lý hành vi vi phạm an
toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được
cung cấp thông tin có trách nhiệm chi trả tiền cho người cung cấp thông tin sau khi có kết luận thông tin được cung cấp là
chính xác. Trường hợp nhiều cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm thì cơ
quan đã thực hiện việc xử lý hoặc chủ trì tham mưu người có thẩm quyền thực hiện việc xử lý có trách nhiệm
chi trả.
Chương IV
KHEN THƯỞNG ĐỐI
VỚI CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG VIỆC BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC
PHẨM
Điều 10. Khen
thưởng
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có
thành tích xuất sắc trong việc thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và tham gia các hoạt động bảo
đảm an toàn thực phẩm.
2. Các tổ chức, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm về an
toàn thực phẩm.
3. Các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống chấp hành tốt các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm được các cơ quan chức năng công nhận theo thẩm quyền.
Điều 11. Thẩm
quyền và chế độ khen thưởng
1. Giám đốc Sở Y tế, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, căn cứ chức năng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của đơn vị quyết định khen thưởng theo thẩm quyền đối với tổ
chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định khen thưởng theo trách
nhiệm quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm cho tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc bảo đảm an
toàn thực phẩm.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
khen thưởng cho tổ chức, cá nhân
có thành tích xuất sắc trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm trên cơ sở đề nghị của các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; quyết định khen thưởng cho các sở, ban, ngành, địa phương có thành tích xuất sắc trong việc bảo đảm an toàn thực
phẩm.
4. Hình thức khen và mức thưởng
căn cứ theo quy định hiện hành của Luật Thi đua, khen thưởng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách
nhiệm thực hiện
1. Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương trên
cơ sở trách nhiệm được phân công theo quy định của Luật An toàn thực phẩm, văn
bản hướng dẫn thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm; các văn bản quy định của Chính phủ, Bộ,
ngành liên quan đến chế độ khen
thưởng; quy định tại Điều 9 và Khoản 1 Điều 10 của Quy chế này để thực hiện chi
trả cho tổ chức, cá nhân phát hiện
vi phạm về an toàn thực phẩm và khen thưởng cho tổ chức, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cơ sở trách nhiệm được phân công theo
quy định của Luật An toàn thực phẩm, văn bản hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật An toàn thực phẩm; các văn bản
quy định của Chính phủ, Bộ, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh liên quan đến chế độ khen thưởng và quy định tại Khoản 1 Điều 9 của
Quy chế này để thực hiện chi trả cho tổ chức, cá nhân phát hiện vi phạm về an
toàn thực phẩm và khen thưởng cho
tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình.
3. Sở Tài chính phối hợp với các Sở:
Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các đơn vị liên quan tham mưu bố trí lại từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, kết hợp cân đối bố trí từ nguồn chi ngân sách địa phương giao cho các đơn vị hàng năm
để thực hiện theo quy định.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng để người dân biết, phát hiện,
khai báo kịp thời cho các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương những hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực
phẩm của tổ chức, cá nhân để xử lý
kịp thời theo quy định của pháp luật.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh tăng cường công tác giám sát
các hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm; vận động người dân phối hợp với các lực
lượng chức năng đấu tranh ngăn chặn các vi phạm về an toàn thực phẩm, khai báo
kịp thời khi phát hiện có hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm của các tổ chức,
cá nhân trong sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
phát sinh những vấn đề mới, cơ
quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Y tế để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân
dân xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.