THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
63/2009/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ BIÊN CHẾ ĐỐI VỚI
NGÀNH HẢI QUAN NĂM 2009 VÀ NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối
tượng, phạm vi áp dụng
Ban hành cơ chế quản lý tài
chính và biên chế áp dụng đối với ngành Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính trong
thời gian 2 năm, từ năm 2009 đến hết năm 2010.
Điều 2. Mục
đích, yêu cầu
Thực hiện cơ chế quản lý tài
chính và biên chế của ngành Hải quan phải bảo đảm các mục tiêu, yêu cầu sau
đây:
1. Thực hiện tốt chức năng quản
lý nhà nước đối với các khoản thu liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu; hoàn
thành nhiệm vụ thu thuế cho ngân sách nhà nước được nhà nước giao.
2. Đổi mới cơ chế quản lý biên
chế và kinh phí hoạt động của ngành Hải quan; thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ
máy, xây dựng lực lượng trong sạch, vững mạnh, có trình độ chuyên môn cao; sử dụng
kinh phí được giao gắn với kết quả và hiệu quả hoạt động tổ chức thu ngân sách
nhà nước; trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho Thủ trưởng đơn vị trong
tổ chức công việc, sử dụng lao động và sử dụng các nguồn lực tài chính.
3. Chủ động trong sử dụng nguồn
kinh phí được giao, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tập trung hiện đại hóa
công nghệ thông tin và trang bị kỹ thuật hiện đại để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
và hiện đại hóa công nghệ quản lý nhằm thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ nhà
nước giao, đủ điều kiện hội nhập quốc tế; tăng cường đào tạo và bổ sung thu nhập
cho cán bộ, công chức.
4. Thực hiện công khai dân chủ
theo quy định của pháp luật, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức
ngành Hải quan.
Điều 3. Về
biên chế
1. Biên chế của ngành Hải quan
được xác định trong phạm vi tổng số biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao cho Bộ Tài chính. Bộ trưởng Bộ Tài chính giao chỉ tiêu biên chế cho ngành
Hải quan phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định trên cơ sở chủ
động tổ chức, sắp xếp bộ máy quản lý và sử dụng lao động theo đúng chủ trương
tinh giản biên chế của Nhà nước.
2. Trường hợp do thành lập thêm
hoặc sáp nhập đơn vị hải quan tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc
được bổ sung chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền mà cần
tăng thêm hoặc giảm biên chế, Bộ trưởng Bộ Tài chính thống nhất với Bộ trưởng Bộ
Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Ngoài số biên chế được giao,
ngành Hải quan được hợp đồng thuê khoán công việc và hợp đồng lao động theo quy
định của pháp luật.
Điều 4. Kinh
phí bảo đảm hoạt động
1. Kinh phí bảo đảm hoạt động của
ngành Hải quan được xác định là 1,6% trên dự toán thu được Quốc hội thông qua
do ngành Hải quan tổ chức thực hiện trong dự toán thu – chi ngân sách nhà nước
hàng năm, bao gồm: chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng.
2. Chi ứng dụng công nghệ thông
tin, hiện đại hóa ngành bảo đảm mức tối thiểu là 9% trên tổng số chi thường
xuyên; chi đầu tư xây dựng bảo đảm mức tối thiểu là 10% trên dự toán chi hàng
năm được duyệt của ngành Hải quan.
3. Dự toán chi bảo đảm hoạt động
của ngành Hải quan được tổng hợp chung trong dự toán chi ngân sách nhà nước
hàng năm của Bộ Tài chính, trình Quốc hội quyết định.
4. Hàng năm, nếu số thu do ngành
Hải quan tổ chức thực hiện tăng hoặc giảm so với dự toán thu được Quốc hội
giao, Bộ Tài chính trình Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định
theo Điều 59 của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Khi Nhà nước thay đổi chính
sách, chế độ, ngành Hải quan tự trang trải các khoản chi tăng thêm theo chính
sách, chế độ mới. Trường hợp do các yếu tố khách quan dẫn đến mức kinh phí giao
cho ngành Hải quan không đủ để bảo đảm mức chi tối thiểu duy trì hoạt động của
bộ máy thì Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh
cho phù hợp.
Điều 5. Các
nguồn kinh phí khác
Ngoài mức kinh phí được giao quy
định tại Điều 4 Quyết định này, hàng năm ngành Hải quan còn được sử dụng các
nguồn kinh phí sau:
1. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp
để thực hiện các nội dung công việc:
a) Thực hiện, các đề tài nghiên
cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ.
b) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức theo Chương trình của Nhà nước.
c) Thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình, dự án khác của Chính phủ ngoài nhiệm vụ thường
xuyên của ngành Hải quan.
d) Thực hiện tinh giản biên chế
theo chế độ do Nhà nước quy định.
2. Phí và lệ phí được phép để lại
theo quy định của cơ quan có thẩm quyền, nguồn kinh phí hợp pháp khác được sử dụng
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nội
dung sử dụng kinh phí hoạt động
1. Nội dung chi thường xuyên:
Kinh phí chi thường xuyên của
ngành Hải quan (bao gồm cả chi cho hoạt động thường xuyên của các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Tổng cục Hải quan) gồm các nội dung sau:
a) Chi thanh toán cá nhân (bao gồm
cả chi tăng lương, chi thuê khoán công việc và hợp đồng lao động thuê ngoài
theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định này). Trên cơ sở biên chế được Bộ
Tài chính giao và hay dự toán kinh phí được sử dụng, mức chi tiền lương bình
quân toàn ngành không vượt quá 1,8 lần so với chế độ tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức do Nhà nước quy định (lương ngạch, bậc, chức vụ và các loại
phụ cấp, trừ phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ).
b) Chi quản lý hành chính và chi
bảo đảm hoạt động nghiệp vụ chuyên môn, gồm:
- Chi các khoản dịch vụ công cộng,
vật tư văn phòng, thông tin truyền thông, liên lạc, hội nghị, chi công tác phí,
thuê mướn và một số khoản chi khác theo quy định.
- Chi tuyên truyền các chủ
trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thuế và hoạt động hải
quan;
- Chi các nghiệp vụ đặc thù về
chống buôn lậu, chi mua vật tư, ấn chỉ và các khoản chi nghiệp vụ đặc thù khác;
- Chi kiểm tra, kiểm soát nhằm
ngăn chặn các hành vi trốn lậu thuế và vi phạm pháp luật thuế, hải quan;
- Chi phối hợp công tác để thực
hiện nhiệm vụ của ngành Hải quan.
- Chi bồi thường thiệt hại cho tổ
chức và cá nhân theo quy định của pháp luật trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan;
- Chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức theo chương trình, kế hoạch của ngành Hải quan;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường
xuyên và sửa chữa lớn tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất, trụ sở làm việc
phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
- Chi ứng dụng công nghệ thông
tin và hiện đại hóa ngành theo chương trình kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Các khoản chi hoạt động thường
xuyên khác.
c) Thực hiện các chương trình, dự
án theo nhiệm vụ chung của toàn ngành tài chính trong đó có phục vụ nhiệm vụ
chuyên môn của ngành Hải quan như: dự án hạ tầng truyền thông thống nhất ngành
Tài chính, Dự án cơ sở dữ liệu ngành Tài chính, Dự án trung tâm đào tạo công
nghệ thông tin và dự phòng thảm họa, Dự án đào tạo chuyên sâu tin học ngành tài
chính và các chương trình, dự án khác. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc
điều hành dự toán kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ nêu trên.
d) Ngành Hải quan được chủ động
sử dụng nguồn kinh phí chi bảo đảm hoạt động thường xuyên phù hợp với nhu cầu
thực tế và trong phạm vi số kinh phí được giao. Kinh phí giao bảo đảm hoạt động
thường xuyên cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.
2. Nội dung chi đầu tư xây dựng
a) Các dự án, công trình của
ngành Hải quan theo kế hoạch đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Trong trường hợp cần thiết, Bộ
trưởng Bộ Tài chính được quyền điều động một phần nguồn vốn đầu tư xây dựng sau
khi đã bố trí cho các dự án, công trình quy định tại điểm a khoản 2 nêu trên để
đầu tư cho các công trình, dự án khác đã bảo đảm đủ thủ tục nhưng thiếu vốn phục
vụ nhiệm vụ chung của ngành Tài chính, trong đó có ngành Hải quan.
Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư
xây dựng thực hiện theo các quy định hiện hành.
3. Số kinh
phí phân bổ cho ngành Hải quan hàng năm nhưng chi không hết thực hiện quản lý
theo quy định hiện hành.
Điều 7. Sử dụng
kinh phí tiết kiệm được
Hàng năm, số kinh phí tiết kiệm
được từ chi thường xuyên, ngành Hải quan được sử dụng cho các nội dung sau:
1. Trường hợp cần thiết cần đẩy
nhanh tiến độ xây dựng cơ sở vật chất và hiện đại hóa ngành trong khi vốn đầu
tư xây dựng cơ bản chưa đáp ứng được, ngành Hải quan được sử dụng kinh phí chi
thường xuyên tiết kiệm được để bố trí cho các công trình đầu tư xây dựng và hiện
đại hóa ngành.
2. Trích Quỹ dự phòng ổn định
thu nhập để: chi bảo đảm ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức ngành Hải quan
do những nguyên nhân khách quan làm giảm thu nhập; hỗ trợ cán bộ, công chức,
viên chức ngành Hải quan gặp hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, mắc bệnh hiểm nghèo
hoặc những trường hợp đặc biệt khác. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể mức
trích lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập cho phù hợp.
3. Bổ sung thêm thu nhập cho cán
bộ, công chức bình quân toàn ngành Hải quan tối đa không quá 0,2 lần mức lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quy định (lương ngạch, bậc, chức
vụ và các khoản phụ cấp, trừ phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ).
4. Chi khen thưởng cho các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài ngành Hải quan có thành tích đóng góp hỗ trợ cho hoạt động
hải quan; chi phúc lợi tập thể.
Mức chi khen thưởng, phúc lợi
trong ngành Hải quan tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập
thực tế thực hiện trong năm.
5. Trợ cấp thêm ngoài chính sách
chung cho những người tự nguyện về nghỉ chế độ trong quá trình sắp xếp, tổ chức
lại lao động; chi hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Hải quan
6. Chi hỗ trợ các hoạt động đoàn
thể của ngành Hải quan.
7. Số kinh phí còn lại sau khi
đã sử dụng cho các nội dung trên đây ngành Hải quan được chuyển sang năm sau tiếp
tục sử dụng.
Điều 8. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Bộ
trưởng Bộ Tài chính:
a) Ban hành tiêu chuẩn, định mức,
chế độ chi tiêu cho phù hợp với hoạt động đặc thù của ngành Hải quan trên cơ sở
vận dụng tiêu chuẩn, định mức, chế độ Nhà nước quy định và trong phạm vi nguồn
kinh phí được giao.
b) Hướng dẫn thi hành Quyết định
này. Chỉ đạo ngành Hải quan tổ chức triển khai thực hiện; định kỳ kiểm tra việc
thực hiện chế độ quản lý tài chính, biên chế của ngành Hải quan bảo đảm đúng mục
tiêu yêu cầu.
c) Quý III năm 2010, tổ chức tổng
kết, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định này, trên cơ sở đó báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội cơ chế quản lý tài chính và biên chế
đối với ngành Hải quan cho giai đoạn tiếp theo.
2. Giao Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư:
Có trách nhiệm cân đối bố trí vốn
đầu tư xây dựng cho ngành Hải quan trong dự toán ngân sách hàng năm, trình Quốc
hội quyết định.
3. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2009 và được áp dụng cho các năm ngân sách
2009 và 2010.
Kinh phí hoạt động giao khoán
cho ngành Hải quan (bao gồm cả các quỹ) từ năm 2008 trở về trước còn dư chưa sử
dụng, thanh toán; ngành Hải quan được tiếp tục sử dụng phục vụ cho nhiệm vụ
chuyên môn, chi đầu tư xây dựng và chi tăng cường cơ sở vật chất, chi phát triển
ngành. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể việc sử dụng số kinh phí trên bảo
đảm thiết thực, hiệu quả.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2009,
Quyết định số 109/2005/QĐ-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ
về việc thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động của Tổng cục Hải
quan giai đoạn 2005-2007 hết hiệu lực thi hành.
4. Các Bộ trưởng: Tài chính, Nội
vụ, Kế hoạch và Đầu tư và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KTTH (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|