Quyết định 63/2003/QĐ-UB quy định về quản lý và sử dụng vỉa hè, lòng đường trên địa bàn thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu | 63/2003/QĐ-UB |
Ngày ban hành | 14/05/2003 |
Ngày có hiệu lực | 29/05/2003 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
Người ký | Đỗ Hoàng Ân |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị,Giao thông - Vận tải |
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/2003/QĐ-UB |
Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2003 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỈA HÈ, LÒNG ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội;
Căn cứ Nghị quyết số 13/1998/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ về
các giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc
giao thông;
Căn cứ các Nghị định số 49/NĐ-CP ngày 15/8/1996, số 14/2003/NĐ-CP và số
15/2003/NĐ-CP ngày 19/2/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 34/2003/NQ-HĐ ngày 13/2/2003 của Hội đồng nhân dân Thành
phố về một số giải pháp và cơ chế, chính sách để kiềm chế gia tăng và tiến tới
giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông công chính, Giám đốc Công an Thành phố
và Giám đốc sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và sử dụng vỉa hè, lòng đường trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Các Quy định về quản lý và sử dụng vỉa hè, lòng đường đã ban hành trước đây.
Điều 3. Chánh Văn phòng HDND và UBND Thành phố, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các Quận, Huyện, Phường, Thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này ./.
|
TM
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỈA HÈ, LÒNG ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 63/2003/QĐ-UB ngày 14 tháng 5 năm 2003 của
Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội )
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Bản quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng vỉa hè, lòng đường, phân cấp trách nhiệm quản lý, xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến quản lý và sử dụng vỉa hè, lòng đường trên địa bàn Thành phố Hà Nội .
2. Việc quản lý và sử dụng vỉa hè, lòng đường trên các đường phố ẩm thực được thực hiện theo quy định riêng của Uỷ ban nhân dân Thành phố.
Điều 2: Nguyên tắc quản lý và sử dụng vỉa hè, lòng đường:
1. Vỉa hè, lòng đường là bộ phận của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị thuộc sở hữu của Nhà nước. Vỉa hè, lòng đường còn bao chứa các công trình cấp, thoát nước, chiếu sáng, thông tin, môi trường và các công trình khác.
Vỉa hè phục vụ chủ yếu cho người đi bộ
Lòng đường phục vụ chủ yếu cho các phương tiện tham gia giao thông.
2. Khi sử dụng vỉa hè, lòng đường vào các mục đích khác phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc sử dụng vỉa hè, lòng đường phải bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỈA HÈ, LÒNG ĐƯỜNG
Điều 3: Việc quản lý vỉa hè, lòng đường
1. Vỉa hè, lòng đường phải được quản lý chặt chẽ theo đúng quy hoạch, chỉ giới, mốc giới xây dựng.
- Sở Giao thông công chính chịu trách nhiệm quản lý việc xây dựng, sử dụng, duy tu vỉa hè, lòng đường với các đường phố đã đặt tên; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân quận, huyện, phường, thị trấn tổ chức quản lý xây dựng, duy tu các đường làng, ngõ xóm theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân Thành phố; tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm theo quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/2003/QĐ-UB |
Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2003 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỈA HÈ, LÒNG ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội;
Căn cứ Nghị quyết số 13/1998/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ về
các giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc
giao thông;
Căn cứ các Nghị định số 49/NĐ-CP ngày 15/8/1996, số 14/2003/NĐ-CP và số
15/2003/NĐ-CP ngày 19/2/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 34/2003/NQ-HĐ ngày 13/2/2003 của Hội đồng nhân dân Thành
phố về một số giải pháp và cơ chế, chính sách để kiềm chế gia tăng và tiến tới
giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông công chính, Giám đốc Công an Thành phố
và Giám đốc sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và sử dụng vỉa hè, lòng đường trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Các Quy định về quản lý và sử dụng vỉa hè, lòng đường đã ban hành trước đây.
Điều 3. Chánh Văn phòng HDND và UBND Thành phố, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các Quận, Huyện, Phường, Thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này ./.
|
TM
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỈA HÈ, LÒNG ĐƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 63/2003/QĐ-UB ngày 14 tháng 5 năm 2003 của
Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội )
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Bản quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng vỉa hè, lòng đường, phân cấp trách nhiệm quản lý, xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến quản lý và sử dụng vỉa hè, lòng đường trên địa bàn Thành phố Hà Nội .
2. Việc quản lý và sử dụng vỉa hè, lòng đường trên các đường phố ẩm thực được thực hiện theo quy định riêng của Uỷ ban nhân dân Thành phố.
Điều 2: Nguyên tắc quản lý và sử dụng vỉa hè, lòng đường:
1. Vỉa hè, lòng đường là bộ phận của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị thuộc sở hữu của Nhà nước. Vỉa hè, lòng đường còn bao chứa các công trình cấp, thoát nước, chiếu sáng, thông tin, môi trường và các công trình khác.
Vỉa hè phục vụ chủ yếu cho người đi bộ
Lòng đường phục vụ chủ yếu cho các phương tiện tham gia giao thông.
2. Khi sử dụng vỉa hè, lòng đường vào các mục đích khác phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc sử dụng vỉa hè, lòng đường phải bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỈA HÈ, LÒNG ĐƯỜNG
Điều 3: Việc quản lý vỉa hè, lòng đường
1. Vỉa hè, lòng đường phải được quản lý chặt chẽ theo đúng quy hoạch, chỉ giới, mốc giới xây dựng.
- Sở Giao thông công chính chịu trách nhiệm quản lý việc xây dựng, sử dụng, duy tu vỉa hè, lòng đường với các đường phố đã đặt tên; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân quận, huyện, phường, thị trấn tổ chức quản lý xây dựng, duy tu các đường làng, ngõ xóm theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân Thành phố; tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm theo quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- UBND các quận, huyện có trách nhiệm thống nhất với Sở Giao thông công chính những nội dung để phân công cho UBND phường, thị trấn trực tiếp quản lý việc sử dụng vỉa hè, lòng đường đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, mỹ quan đô thị và vệ sinh môi trường.
2. Việc phân luồng, vạch tuyến, đặt biển chỉ dẫn, đèn tín hiệu phải rõ ràng, không bị che khuất và thống nhất màu sắc, ký hiệu phông chữ viết trên toàn thành phố, không trái với Luật Giao thông đường bộ.
3. Vỉa hè, lòng đường thuộc hệ thống giao thông được quản lý thống nhất trên địa bàn thành phố. Cấm mọi tổ chức, cá nhân tự ý đào bới, xây dựng làm biến dạng vỉa hè, lòng đường đã được xây dựng; không được sử dụng vỉa hè, lòng đường để họp chợ, bày hàng hoá, để vật liệu, phế thải. Không được đỗ các phương tiện không đúng nơi quy định, không đi bộ sang đường tuỳ tiện, không sử dụng mặt đường làm chỗ chơi đùa, tổ chức đua xe trái phép dưới mọi hình thức.
Vỉa hè chỉ được sử dụng cho việc đi lại của người đi bộ, không được bán hàng, bày hàng, đặt biển quảng cáo và chiếm không gian trên vỉa hè treo hàng hoá, cấm hạ thấp vỉa hè, làm cầu dẫn để đưa xe lên xuống.
Điều 4: Việc đào vỉa hè, lòng đường
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu đào vỉa hè, lòng đường phải xin phép Sở Giao thông công chính.
2. Sở giao thông công chính chịu trách nhiệm nhận hồ sơ, cấp giấy phép đào vỉa hè, lòng đường cho tổ chức, cá nhân có hồ sơ hợp lệ. Nếu từ chối cấp giấy phép, Sở Giao thông công chính phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Sở Giao thông công chính khi cấp giấy phép đào vỉa hè, lòng đường, phải thông báo cho UBND quận, huyện, phường, thị trấn, để giám sát thực hiện; kiểm tra và tiếp nhận hồ sơ hoàn công của chủ đầu tư công trình và chịu trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư hoàn công theo Giấy phép được cấp.
4. Chủ đầu tư công trình phải thực hiện theo Quyết định số 25/02/02/QĐ-UB ngày 27/02/2002 của UBND Thành phố và phải bảo đảm trật tự, an toàn giao thông cho người đi bộ và phương tiện, phải có đủ biển và đèn báo hiệu chỉ rõ công trình đang thi công; phải thực hiện đúng thời hạn và đảm bảo chất lượng về việc hoàn trả lại vỉa hè, lòng đường đã được cấp phép.
Điều 5: Xây dựng Kiốt, lắp đặt mái che trên vỉa hè
1. Cấm tự ý xây dựng, lắp đặt kiốt trên vỉa hè. Đối với những khu vực được Thành phố cho phép xây dựng Kiốt để kinh doanh phục vụ du lịch, chủ đầu tư phải xây dựng theo đúng mẫu thiết kế và quy hoạch do Sở Quy hoạch - Kiến trúc quy định.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu lắp đặt mái che mưa, che nắng phải báo cáo xin phép Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn ở tại và thực hiện đúng những qui định của Sở Quy hoạch - Kiến trúc và của UBND phường, thị trấn về thiết kế, bảo đảm mỹ quan đô thị và không được ảnh hưởng tới giao thông.
3. Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng Kiốt, lắp đặt mái che mưa, che nắng; tổ chức dỡ bỏ Kiốt, mái che mưa, che nắng không theo đúng quy định tại khoản 1 va 2 Điều này.
Điều 6: Lắp đặt biển chỉ dẫn giao thông, biển quảng cáo trên vỉa hè, lề đường:
1. Sở Giao thông công chính chịu trách nhiệm quản lý việc lắp đặt các biển báo, biển chỉ dẫn giao thông bảo đảm đúng vị trí, đúng quy định của Điều lệ Báo hiều đường bộ.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu lắp đặt biển hiệu, biển quảng cáo trên vỉa hè, lề đường phải xin phép Sở Văn hoá thông tin.
3. Sở Văn hoá thông tin chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Giao thông công chính, sở, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân quận, huyện xem xét, thẩm định hồ sơ, cấp giấy phép lắp đặt biển báo hiệu, biển quảng cáo với những nội dung quy định cụ thể.
4. Tổ chức, cá nhân khi được phép lắp đặt biển báo hiệu, biển quảng cáo, biển chỉ dẫn trên vỉa hè, lề đường phải thực hiện đúng các nội dung được quy định trong giấy phép và các văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 7: Xây dựng, lắp đặt các công trình nổi trên vỉa hè, lề đường.
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng, lắp đặt các công trình nổi gồm: tủ cáp điện thoại, trạm biến áp, trụ nước cứu hoả, các van giảm áp nước, cổng chào trên vỉa hè, lề đường để phục vụ công cộng của Thành phố phải xin phép Sở giao thông công chính.
2. Sở Giao thông công chính nhận hồ sơ, thống nhất với Sở Quy hoạch - Kiến trúc và Uỷ ban nhân dân quận, huyện trước khi cấp giấy phép xây dựng, lắp đặt các công trình nổi.
3. Tổ chức, cá nhân khi xây dựng, lắp đặt các công trình nổi trên vỉa hè, lề đường phải thực hiện đúng theo nội dung giấy phép và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
4. Tổ chức, cá nhân khi lắp đặt mới, thay thế đường dây điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng phải bố trí đi ngầm dưới vỉa hè, lòng đường. Đối với những đường dây hiện có chưa được hạ ngầm, tổ chức, cá nhân quản lý và khai thác phải treo cao tối thiểu 4,5m so với mặt vỉa hè, lòng đường, bảo đảm an toàn, mỹ quan đô thị.
Điều 8: Bảo đảm vệ sinh vỉa hè, lòng đường
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm giữ gìn, bảo đảm vệ sinh vỉa hè, lòng đường trước trụ sở cơ quan, nhà riêng; Không vứt rác, không để người khác đưa hàng hoá, vật dụng tới bày bán, đổ rác, phế thải trên vỉa hè, lòng đường, làm mất vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị trước cửa nhà, trụ sở cơ quan.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường trên vỉa hè, lòng đường sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật hiện hành.
Trường hợp sử dụng phuơng tiện làm rơi, vãi chất thải, nguyên liệu, vật liệu , đổ rác, phế thải không đúng nơi quy định, ngoài việc bị xử phạt theo quy định trên, còn bị tạm giữ phương tiện, giữ giấy phép lái xe từ 15 ngày đến 60 ngày tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm.
Điều 9: Về quản lý cây xanh trên các đường phố
1. Trên vỉa hè các tuyến phố, các giải phân cách được thiết kế trồng các loại cây xanh. Sở Giao thông công chính chịu trách nhiệm xác định vị trí, loại cây xanh, tổ chức trồng và lập lý lịch quản lý, chăm lo cắt tỉa; Lập kế hoạch duy tu, sửa chữa vỉa hè khi cây phát triển. Tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm về trồng và bảo vệ cây xanh trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Cấm tuỳ tiện trồng các loại cây tạp không có trong danh mục quy hoạch cây trồng; cấm tự ý chặt, hạ cây xanh, đánh chuyển, di dời cây, bẻ cành, chặt rễ, cắt khoanh vỏ cây, đốt lửa, đặt bếp, đổ hoá chất vào gốc cây; cấm tự ý xây bục, bệ bao quanh gốc cây hoặc có các hành vi khác làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây.
3. Mọi hành vi vi phàm tại khoản 2 Điều này bị xử phạt theo quy định của Uỷ ban nhân dân Thành phố . Trường hợp chặt, huỷ hoại cây trồng lâu năm, cây cổ thụ có giá trị lịch sử, giá trị bảo vệ môi trường còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 10: Sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường phục vụ thi công, xây dựng công trình
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường phục vụ thi công xây dựng công trình phải xin phép Sở Giao thông công chính. Khi địa điểm có đủ điều kiện đảm bảo giao thông thông thoáng, Sở Giao thông công chính mới cấp giấy phép. Mọi hành vi vi phạm đều bị xử lý nghiêm theo các quy định pháp luật.
Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Sở Giao thông công chính phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 11: Sử dụng tạm thời vỉa hè cho việc cưới, việc tang.
1. Cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời vỉa hè cho việc cưới, việc tang phải xin phép Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn nơi cư trú.
2. Uỷ ban nhân dân phường, thi trấn chịu trách nhiệm kiểm tra, xác nhận cho phép sử dụng tạm thời vỉa hè cho việc cưới, việc tang đối với cá nhân có đơn xin phép.
Thời gian sử dụng tạm thời không quá 48 giờ kể từ khi được Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn cho phép và phải giành lối đi tối thiểu 1m cho người đi bộ.
Điều 12: Sử dụng tạm thời vỉa hè vào việc bán hàng ăn uống
1. Tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh, có nhu cầu sử dụng tạm thời vỉa hè vào việc bán hàng ăn, uống, phải làm đơn xin phép Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn sở tại.
2. Uỷ ban nhân dân phuờng, thị trấn nhận đơn, bố trí sắp xếp việc bán hàng ăn, uống vào nơi thích hợp, cho phép bán hàng ăn, uống theo những điều kiện cụ thể do Sở Thương mại quy định.
3. Các hàng ăn, uống chỉ được phép sử dụng vỉa hè bán hàng trong giờ quy định (sáng từ 5h00 đến 8h00, tối từ 19h đến 23h);
4. Uỷ ban nhân dân quận, huyện chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, hướng dẫn UBND phường, thị trấn kiểm tra xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 13: Sử dụng tạm thời vỉa hè làm nơi để xe
1. Một số vỉa hè, lòng đường tạm được phép sử dụng làm nơi đỗ xe ô tô trong khi chờ xây dựng các bãi đỗ xe theo quy hoạch. UBND Thành phố công bố công khai danh mục các địa điểm này cùng với quy định quản lý cho từng tuyến phố. Ngoài các địa điểm theo danh mục được công bố, các tổ chức và cá nhân không được sử dụng vỉa hè, lòng đường làm nơi đỗ xe riêng của mình và phải tự bố trí hoặc xin phép nơi đỗ xe cho khách đến làm việc.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cấu sử dụng tạm thời vỉa hè rộng trên 03 mét làm nơi trông giữ xe đạp, xe máy thì phải làm hồ sơ theo hướng dẫn của Sở Giao thông công chính. Sở giao thông công chính chịu trách nhiệm kiểm tra, thống nhất với Uỷ ban nhân dân quận, huyện trước khi cấp giấy phép.
3. Uỷ ban nhân dân quận, huyện chị trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra Uỷ ban nhân dân phường, thị trấn bố trí chỗ để tạm thời xe đạp, xe máy để ra vào cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với vỉa hè trước cửa cơ quan, nhà riêng thuộc địa bàn quản lý với vỉa hè rộng dưới 03 mét và phải dành lối đi rộng 1 mét cho người đi bộ. Không đảm bảo điều kiện trên thì không được để xe máy, xe đạp trên vỉa hè.
4. Cấm tổ chức, cá nhân tổ chức trông, giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên vỉa hè, lòng đường không có giấy phép; cấm để xe đạp, xe máy, đỗ ô tô không đúng nơi quy định.
5. Những tổ chức, cá nhân có nhu cầu dừng xe để phục vụ kinh doanh, sản xuất, bốc dỡ hành hoá vào ban ngày trên những tuyến phố chính phải xin phép Sở Giao thông công chính.
6. Công an Thành phố, Sở Giao thông công chính chịu trách nhiệm kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm khoản 4 Điều này theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Điều 14: Trách nhiệm của các Sở, ngành có liên quan
1. Sở Giao thông công chính chịu trách nhiệm:
a. Lập và thực hiện kế hoạch xây dựng, duy tu bảo dưỡng toàn bộ hệ thống vỉa hẹ, lòng đường, quản lý về chất lượng, an toàn và thống nhất trên toàn thành phố.
b. Tổ chức quản lý, lắp đặt hệ thống biển báo, kẻ sơn vạch, tổ chức phân luồng.
c. Cấp Giấy phép, kiểm tra và giám sát hoàn công cho các công trình đã cấp giấy phép.
d. Lập danh mục những đoạn vỉa hè, lòng đường đề xuất để thành phố xem xét cho phép sử dụng tạm cho các điểm đỗ từng loại phương tiện trong thời gian quá độ phát triển bến bãi.
e. Phối hợp với UBND các quận, huyện, hướng dẫn về chuyên môn, thống nhất những nội dung để UBND các quận, huyện quản lý.
f. Tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trên địa bàn, phối hợp với Công an Thành phố bảo đảm trật tự vệ sinh, an toàn cho vỉa hè, đường phố.
2. Công an Thành phố chịu trách nhiệm:
a. Chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông, cảnh sát trật tự và các lực lượng khác trong ngành phối hợp với ngành Giao thông công chính, Uỷ ban nhân dân các quận huyện xử lý kịp thời các vi phạm quy định này và các quy định khác của pháp luật.
b. Giao lực lượng cảnh sát trật tự được quyền xử phạt các vi phạm trên hè phố.
c. Tổ chức kiểm tra, duy trì hoạt động của hệ thống đèn tín hiệu giao thông.
3. Sở Quy hoạch - Kiến trúc chịu trách nhiệm:
Công bố quy định những điều kiện được làm mái che mưa, che nắng và những công trình kiến trúc được phân công.
4. Sở Tài chính - Vật giá và Cục Thuế Hà Nội chịu trách nhiệm:
Hướng dẫn mức phạt, tem phạt, quản lý và sử dụng các khoản tiển phạt theo quy định của pháp luật.
5. Sở Văn hoá thông tin chịu trách nhiệm:
a. Phối hợp với Sở Giao thông công chính, UỶ ban nhân dân các quận, huyện hướng dẫn thực hiện Điều 6 của Qui định này; tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung quy định này trên hệ thống thông tin đại chúng.
b Chủ trì, phối hợp với UBND quận, huyện tổ chức dỡ bỏ biển hiệu, biển quảng cáo sai quy định.
6. Sở Thương mại chịu trách nhiệm: Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các quận, huyện chỉ đạo, hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các phường, thị trấn kiểm tra việc buôn bán trên các tuyến phố. Qui định các điều kiện cấp phát tạm thời kinh doanh bán hàng ăn, uống trên vỉa hè.
7. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm: phối hợp kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Điều 4, Điều 10 Qui định này.
Điều 15: Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các quận, huyện
1. Thực hiện công tác quản lý sử dụng vỉa hè, lòng đường theo chức năng, nhiệm vụ và các Điều, Khoản được quy định tại Quyết định này.
2. Chịu tách nhiệm quản lý hành chính trong việc sử dụng vỉa hè, lòng đường, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường trên địa bàn; có biện pháp chống lấn vỉa hè, lòng đường bảo đảm an toàn giao thông, trật tự, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị.
3. Quản lý xây dựng, duy tu, cải tạo nâng cấp đối với các đường ngõ xóm do UBND các quận, huyện quản lý theo phân cấp của UBND Thành phố.
4. Chỉ đạo các phòng, Ban thuộc UBND các quận, huyện, UBND các phường, thị trấn thực hiện chức năng quản lý theo thẩm quyền và tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền và qui định của pháp luật.
Điều 16:: Trách nhiệm của UỶ ban nhân dân phường, thị trấn
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn và tổ chức thực hiện bản Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý, sử dụng vỉa hè, lòng đường trên địa bàn theo Quy định này và Quyết định số 25/2002/QĐ-UB ngày 27/2/2002 của UỶ ban nhân dân Thành phố.
3. Quản lý cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè cho việc cưới, tang, bán hàng ăn, uống theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 của quy định này.
4. Tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm về quản lý sử dụng vỉa hè, lòng đường theo quy định của pháp luật.
Điều 17: Đối với cán bộ, cơ quan quản lý và cấp phép:
1. Người có thẩm quyền cấp phép làm không đúng trách nhiệm được giao bị xử lý kỷ luật từ chuyển đổi khỏi vị trí công tác đến buộc thôi việc và phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Nếu sau khi cấp giấy phép không tổ chức giám sát, thực hiện đúng những nỗi dung quy định trong giấy phép để xảy ra hậu quả thì thủ trưởng cơ quan cấp phép phải kiểm điểm trách nhiệm, tuỳ mức độ thiệt hạu có thể bị xử lý kỷ luật tới hình thức cách chức.
3. Đối với UBND các cấp được phân cấp quản lý để xảy ra vi phạm trên địa bàn:
a. Địa phương bị xem xét khi đánh giá thi đua khen thưởng.
b. Chủ tịch chính UBND các cấp cùng thủ trưởng cơ quan quản lý để xảy ra vi phạm mà không tổ chức xử lý đều bị kỷ luật theo pháp lệnh công chức.
4. Người thi hành công vị mà lợi dụng quyền hạn nhũng nhiễu dưới mọi hình thức, dung túng, hợp thức cho những hành vi vi phạm, bị xử lý từ cảnh cáo tới buộc thôi việc. Đối với cơ quan, thủ trưởng phải công khai nhận lỗi về trách nhiệm cá nhân trong quản lý cơ quan.
Điều 18: Đối với các tổ chức, cá nhân
Tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành bản quy định này, ngoài việc bị xử lý theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, còn bị áp dụng các hình thức sau:
1. Nhắc nhở công khai trên các phương tiện thông tin công cộng để cộng đồng dân cư cùng biết.
2. Thông báo về cơ quan, đoàn thể cơ quan, đoàn thể giáo dục và đánh giá phẩm chất cán bộ về thực hiện pháp luật. Trường hợp cơ quan, đoàn thể vi phạm thì thủ trưởng trực tiếp cơ quan sẽ bị thông báo về nơi cư trú vì đã để tổ chức, cơ quan vi phạm.
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Quy định này được xem xét khen thưởng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Sở Giao thông công chính có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, phường, thị trấn thống nhất đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, báo cáo Uỷ ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.