THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
628/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HẢI QUAN ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 942/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 368/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược tài chính
đến năm 2030;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chiến lược
phát triển Hải quan đến năm 2030” với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. YÊU CẦU VÀ
QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát triển Hải quan phải đảm bảo sự
lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước; tuân thủ các quy định của pháp luật;
đồng bộ, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và chương
trình cải cách nền hành chính Nhà nước; theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế về
phát triển Hải quan; thực hiện các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Phát triển Hải quan nhằm tạo thuận
lợi cho các hoạt động thương mại, chống buôn lậu và gian lận thương mại hiệu quả;
thực thi đầy đủ, toàn diện các cam kết quốc tế về thuế xuất nhập khẩu, hải quan
và tạo thuận lợi thương mại mà Việt Nam đã ký kết; ứng phó hiệu quả với các
thay đổi liên quan tới các biện pháp phòng vệ thương mại trong bối cảnh quốc tế
có nhiều biến động; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về Hải quan,
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
3. Phát triển Hải quan trên cơ sở kế
thừa, phát triển các thành tựu cải cách, hiện đại hóa đã đạt được, đẩy mạnh ứng
dụng các thành tựu khoa học của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, tiếp tục hiện đại
hóa toàn diện công tác quản lý Nhà nước về Hải quan.
4. Lấy cải cách, hiện đại hóa làm cơ
sở, hiện đại hóa mô hình quản lý hải quan làm trọng tâm, đẩy mạnh thực hiện
chuyển đổi số trong ngành hải quan làm nền tảng cho phát triển Hải quan trong
thời kỳ mới.
5. Tập trung đầu tư để hiện đại hóa hải
quan tại các vùng, địa bàn trọng điểm, đồng thời có tính đến sự phát triển cân
đối, hài hòa giữa các vùng, địa bàn đảm bảo sự phát triển, hiện đại hóa chung của
Hải quan Việt Nam.
6. Kết hợp phát huy nội lực là chính,
đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ bên ngoài để phát triển nhanh, bền vững.
II. NỘI DUNG
CHIẾN LƯỢC
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Hải quan Việt Nam chính quy,
hiện đại, ngang tầm Hải quan các nước phát triển trên thế giới, dẫn đầu trong
thực hiện Chính phủ số, với mô hình Hải quan số, Hải quan thông minh. Nâng cao
chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hải quan, quản
lý hải quan. Quản lý thu thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu hiệu quả. Tạo
thuận lợi cho hoạt động thương mại, du lịch và vận tải hợp pháp qua biên giới,
tạo môi trường xuất nhập khẩu minh bạch, công bằng, góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia. Phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và vận chuyển
trái phép hàng hóa qua biên giới, góp phần đảm bảo an ninh, an toàn xã hội và bảo
vệ lợi ích, chủ quyền quốc gia.
2. Các mục tiêu chủ yếu
a) Tiếp tục xây dựng nền tảng pháp luật
về Hải quan hiện đại, đảm bảo cơ sở pháp lý đầy đủ cho việc xây dựng, triển
khai mô hình Hải quan số, Hải quan thông minh. Các quy định pháp luật về hải
quan và pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có sự gắn kết thống nhất.
Quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chặt chẽ, đúng quy định của
pháp luật, chống thất thu, gian lận thuế. Cải cách thủ tục hành chính hải quan
theo hướng minh bạch, đơn giản, thống nhất, phù hợp với các chuẩn mực và khuyến
nghị của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) nhằm giảm thời gian, chi phí thực hiện
thủ tục thông quan, giải phóng hàng.
b) Tập trung hóa, hiện đại hóa, tự động
hóa công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; đẩy mạnh kiểm tra trước và
sau thông quan, giảm tỷ lệ kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan; triển
khai mô hình biên giới thông minh, hải quan xanh theo khuyến nghị của WCO.
c) Nâng cao hiệu quả công tác phòng,
chống buôn lậu, gian lận thương mại và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới. Kết hợp đồng bộ, hiệu quả giữa phương pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan
hiện đại với phương pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan truyền thống nhằm chủ động,
phòng ngừa từ xa, từ sớm.
d) Xây dựng Hệ thống công nghệ thông
tin hải quan tập trung, tích hợp thông minh đảm bảo các yêu cầu về an toàn
thông tin hệ thống, với nền tảng số, phù hợp với kiến trúc Chính phủ điện tử,
Chính phủ số, chuẩn mực quốc tế, ứng dụng mạnh mẽ những thành tựu khoa học,
công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Xây dựng hệ thống cơ sở hạ
tầng, máy móc, trang thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước về Hải
quan trong tình hình mới, thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa
ASEAN, kết nối với các đối tác thương mại của Việt Nam... nhằm tập trung hóa tối
đa xử lý thủ tục hành chính, kết nối, trao đổi, chia sẻ thông tin giữa cơ quan
Hải quan với các bộ, ngành, các cơ quan chức năng thuộc và trực thuộc các bộ,
ngành, các cơ quan quản lý Nhà nước tại cửa khẩu và đơn vị có liên quan tham
gia chuỗi cung ứng đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước về Hải quan toàn diện từ
khâu đầu đến khâu cuối đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
đ) Đổi mới tổ chức bộ máy hải quan với
cơ cấu tinh gọn hợp lý, giảm đầu mối trung gian. Đẩy mạnh xây dựng và triển
khai mô hình quản lý nguồn nhân lực theo năng lực dựa trên vị trí việc làm.
Phát triển nguồn nhân lực tinh thông nghiệp vụ, liêm chính, chuyên nghiệp, làm
chủ được công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, đáp ứng yêu cầu triển
khai mô hình Hải quan số, Hải quan thông minh và các nhiệm vụ chính trị của
ngành Hải quan.
e) Đẩy mạnh công tác hợp tác và hội
nhập quốc tế về hải quan toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả, nâng cao vai trò, vị
thế và uy tín của Hải quan Việt Nam trong cộng đồng hải quan thế giới; phát triển
quan hệ hợp tác, đối tác giữa Hải quan với các bên liên quan tạo nền tảng và
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về Hải quan. Nâng cao mức độ hài
lòng của doanh nghiệp đối với thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải
quan.
g) Triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm
vụ được giao tại Quyết định số 38/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Cải cách mô hình kiểm tra chất lượng, kiểm tra an
toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu” (sau đây gọi tắt là Đề án Cải cách
mô hình kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập
khẩu).
3. Một số chỉ tiêu chủ yếu
a) Đến năm 2025
- Cơ bản hoàn thành Hải quan số.
- Hoàn thành tái thiết kế tổng thể hệ
thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu thực hiện nghiệp vụ hải quan hướng tới
Hải quan số và đáp ứng các yêu cầu về an toàn thông tin hệ thống.
- Hoàn thiện môi trường làm việc điện
tử trong ngành Hải quan; hướng tới môi trường phi giấy tờ trong quản lý Nhà nước
về Hải quan thông qua việc đẩy mạnh sử dụng chữ ký số đảm bảo: 90% hồ sơ công
việc tại Tổng cục Hải quan được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc
thuộc phạm vi bí mật Nhà nước).
- Kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu
số với Hệ thống chỉ đạo, điều hành của Bộ Tài chính và Hệ thống thông tin báo
cáo Chính phủ.
- 80% hoạt động kiểm tra của cơ quan
hải quan được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống công nghệ thông tin
của Tổng cục Hải quan.
- Cổng thông tin một cửa quốc gia đáp
ứng yêu cầu trở thành điểm tiếp nhận và chia sẻ thông tin, dữ liệu, chứng từ điện
tử cho tất cả các bên tham gia vào hoạt động thương mại xuyên biên giới, chuỗi
cung ứng, logistics thông qua việc tập trung hóa dữ liệu và tập trung hóa việc
xử lý dữ liệu.
- 100% các thủ tục hành chính trong
lĩnh vực cấp phép, kiểm tra chuyên ngành cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá
cảnh được thực hiện thông qua Cơ chế một cửa quốc gia.
- 100% thủ tục hành chính có nhu cầu
sử dụng cao được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 cho người dân, doanh
nghiệp và được thực hiện trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, đồng thời
được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Mở rộng ký kết thỏa thuận hợp tác
phối hợp thu ngân sách nhà nước theo phương thức nộp thuế điện tử và thông quan
24/7.
- 100% hồ sơ nghiệp vụ điều tra địa
bàn trọng điểm được xác lập và đảm bảo có chất lượng.
- 100 % hồ sơ nghiệp vụ kiểm soát hải
quan cơ bản được chuyển sang dữ liệu điện tử, tiến tới số hóa.
- Hoàn thành nội luật hóa các cam kết
quốc tế trong lĩnh vực hải quan.
- Ký kết tối thiểu 02 điều ước quốc tế
về hải quan với các nước đối tác, đặc biệt là các nước đối tác lớn, có tầm quan
trọng chiến lược. Ký kết tối thiểu 01 thỏa thuận công nhận lẫn nhau doanh nghiệp
ưu tiên với hải quan các nước.
- Hoàn thành các chỉ tiêu trong lĩnh
vực hải quan theo Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số
giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
b) Đến năm 2030
- 100% các chứng từ thuộc hồ sơ hải
quan đối với các loại hình cơ bản được chuyển sang dạng dữ liệu điện tử, tiến tới
được số hóa.
- 100% cảng, cửa khẩu quốc tế trọng điểm
được triển khai hệ thống quản lý giám sát hàng hóa tự động, trang bị hệ thống
soi chiếu hàng hóa, hành lý, hệ thống giám sát camera và các thiết bị hỗ trợ
trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan. Kết quả, hình ảnh, thông tin được
truyền trực tiếp về trung tâm xử lý tập trung của cơ quan Hải quan và chia sẻ
thông tin với các bộ, ngành và các đơn vị có liên quan tại cửa khẩu.
- 100% hàng hóa thuộc đối tượng rủi ro
cao vận chuyển bằng container chịu sự giám sát hải quan được
giám sát bằng phương tiện kỹ thuật hiện đại, dữ liệu được kết nối về trung tâm
xử lý tập trung của cơ quan Hải quan.
- 100% các cửa khẩu đường bộ triển
khai hệ thống tiếp nhận và xử lý thông tin khai trước về hàng hóa xuất nhập khẩu
trước khi phương tiện vận chuyển hàng hóa qua biên giới.
- 100% các doanh nghiệp ưu tiên,
doanh nghiệp tự nguyện tuân thủ pháp luật, doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp
thực hiện hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu, kết nối chia sẻ dữ liệu quản
trị sản xuất với cơ quan Hải quan.
- Tỷ lệ tờ khai phải kiểm tra hồ sơ
không quá 30%, tỷ lệ tờ khai phải kiểm tra thực tế hàng hóa không quá 4,5%.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nợ thuế,
phấn đấu 100% các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu phát sinh nợ thuế được
theo dõi, cập nhật tự động trên hệ thống điện tử của cơ quan Hải quan.
- Hoàn thành 100% hồ sơ điều tra
nghiên cứu toàn diện tất cả các tuyến (đường bộ, đường biển, đường hàng không);
hàng tháng thực hiện đánh giá tổng thể từng tuyên, địa bàn, cập nhật thông tin
và theo dõi quản lý để triển khai công tác kiểm soát, không để xảy ra điểm nóng
về buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
- 100 % hồ sơ nghiệp vụ kiểm soát hải
quan cơ bản được số hóa.
- Phấn đấu mức độ hài lòng của doanh
nghiệp đối với thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan đạt 95% trở
lên đối với các chỉ tiêu chính thuộc các nội dung: Tiếp cận thủ tục hành chính
hải quan, thực hiện thủ tục hành chính hải quan, sự phục vụ của công chức hải
quan.
- Hoàn thành Hải quan thông minh.
- Thiết lập và duy trì tối thiểu 30
kênh hợp tác và liên lạc thường xuyên với các đối tác hải quan quan trọng trên
thế giới. Ký kết tối thiểu 05 điều ước quốc tế về hải quan với các nước đối
tác, đặc biệt là các nước đối tác lớn, có tầm quan trọng chiến lược. Cử đại diện
Hải quan Việt Nam tại một số nước đối tác/khu vực quan trọng, trọng điểm.
4. Giải pháp thực hiện
a) Thể chế
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật
về hải quan hiện đại, đồng bộ, thống nhất, minh bạch, phù hợp với với các cam kết
quốc tế; trọng tâm là xây dựng Luật Hải quan thay thế Luật Hải quan hiện hành,
đảm bảo cơ sở pháp lý đầy đủ để: Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về Hải
quan; xây dựng mô hình Hải quan số, Hải quan thông minh, Biên giới thông minh,
Hải quan xanh; áp dụng đồng bộ phương pháp quản lý theo chuỗi, theo định danh;
áp dụng cơ chế quản lý hải quan phù hợp với từng đối tượng quản lý, khuyến
khích người khai hải quan tuân thủ pháp luật; nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới, tăng cường phối hợp với các tổ chức quốc tế, tổ chức trong
nước trong hoạt động kiểm soát hải quan; ứng dụng công nghệ thông tin và công
nghệ hiện đại trong quản lý Nhà nước về Hải quan; kết nối, trao đổi thông tin với
các cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia hoạt động
xuất nhập khẩu.
- Rà soát, kiến nghị sửa đổi hệ thống
pháp luật về quản lý và kiểm tra chuyên ngành để thực hiện Đề án Cải cách mô
hình kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu.
- Cải cách thủ tục hành chính hải
quan theo hướng tiếp tục đơn giản, hài hòa hóa thủ tục hải quan, các chế độ quản
lý hải quan theo chuẩn mực của Hải quan thế giới, tạo nền tảng để tái thiết kế
các quy trình thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, đáp ứng yêu cầu
triển khai mô hình Hải quan số, Hải quan thông minh.
b) Nghiệp vụ hải quan
- Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan
+ Áp dụng phương pháp quản lý theo
chuỗi: Triển khai mô hình quản lý chuỗi cung ứng tích hợp theo hướng dẫn tại
Khung an ninh và tạo thuận lợi thương mại (SAFE) của WCO; quản lý theo chuỗi
giá trị đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước về Hải quan đối với toàn bộ quá trình
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nghiên cứu, từng bước triển khai thực
hiện bảo hiểm bảo lãnh thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
+ Tái thiết kế hệ thống quy trình thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan làm cơ sở để xây dựng mô hình Hải
quan số theo kiến trúc Chính phủ số, Hải quan thông minh theo khuyến nghị của
WCO với mức độ số hóa và tự động hóa ngày càng cao.
+ Triển khai mô hình quản lý biên giới
hải quan thông minh theo khuyến nghị của WCO đảm bảo cơ quan Hải quan có thể
giám sát, kiểm soát hàng hóa từ đầu vào các nguồn nguyên liệu đến khi đưa vào sản
xuất, chế biến, vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu.
+ Triển khai hải quan xanh, khuyến
khích và thúc đẩy hoạt động thương mại hướng tới phát triển bền vững theo mô
hình nền kinh tế tuần hoàn thông qua việc triển khai hiệu quả các điều ước quốc
tế về bảo vệ môi trường và động vật hoang dã mà Việt Nam đã ký kết, có những biện
pháp khuyến khích doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện các giải pháp theo mô
hình nền kinh tế tuần hoàn. Giám sát và kiểm soát hiệu quả sự di chuyển hàng
hóa xuyên biên giới, kịp thời ngăn chặn các vi phạm ảnh hưởng tới sức khỏe con
người, ảnh hưởng tới môi trường, hệ sinh thái bảo vệ động vật hoang dã.
+ Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án
Cải cách mô hình kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng
hóa nhập khẩu.
+ Xây dựng, triển khai mô hình thông
quan tập trung thông qua việc hình thành các địa điểm kiểm tra hồ sơ hải quan tập
trung tại các Hải quan Vùng. Xây dựng, triển khai mô hình địa điểm kiểm tra thực
tế hàng hóa tập trung, ứng dụng công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại trong công
tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
- Quản lý thuế
+ Rà soát, kiến nghị áp dụng đồng bộ
chính sách thuế, chú trọng việc áp dụng chính sách quản lý thuế giá trị gia
tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa tại khâu nhập khẩu thống nhất với
hàng hóa tại khâu nội địa; đề xuất thúc đẩy cải cách hệ thống thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với tình hình đất nước và cam kết quốc tế. Kiến
nghị bổ sung, hoàn thiện, đơn giản hóa các mức thuế suất thuế xuất nhập khẩu
góp phần quản lý thuế hiệu quả.
+ Tái thiết kế quy trình thủ tục quản
lý thuế theo hướng đơn giản hóa, đồng bộ với quy trình thủ tục hải quan làm cơ
sở để số hóa các quy trình quản lý thuế từ khâu thu thuế, nộp thuế, miễn thuế,
giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa, đáp ứng yêu cầu
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin đối với hoạt động quản lý thuế trong triển
khai mô hình Hải quan số, Hải quan thông minh với mức độ tự động hóa cao.
- Kiểm tra sau thông quan
+ Xây dựng mô hình tổ chức kiểm tra
sau thông quan tập trung ở cấp Tổng cục; áp dụng sâu rộng phương pháp kiểm toán
sau thông quan; từng bước áp dụng nghiệp vụ điều tra vào công tác kiểm tra sau
thông quan.
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động kiểm tra sau thông quan theo hướng tự động xác định đối tượng
cần kiểm tra sau thông quan trên cơ sở áp dụng mô hình tự động phân tích, đánh
giá rủi ro, phân tích số liệu thống kê, các bài toán nghiệp vụ, các dấu hiệu
khác thường trên hệ thống công nghệ thông tin của mô hình Hải quan số, Hải quan
thông minh.
+ Tiếp tục hoàn thiện các quy định về
doanh nghiệp ưu tiên trên cơ sở khuyến nghị của WCO về: Các điều kiện áp dụng,
các chế độ được ưu tiên, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan hải quan và doanh
nghiệp, công tác quản lý hải quan đối với các doanh nghiệp ưu tiên, xây dựng và
thúc đẩy triển khai các thỏa thuận công nhận lẫn nhau về doanh nghiệp ưu tiên giữa
Hải quan Việt Nam và Hải quan các nước đối tác quan trọng trên thế giới.
- Phòng, chống buôn lậu, gian lận
thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới
+ Tăng cường kiểm soát hải quan theo
phương thức hiện đại, phù hợp với cam kết quốc tế nhằm đồng thời đạt được các mục
tiêu về tạo thuận lợi thương mại và đảm bảo an ninh, an toàn kinh tế quốc gia.
+ Triển khai hiệu quả kiểm soát hải
quan; ngăn chặn, đẩy lùi nguy cơ buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái
phép hàng hóa, ma túy, chất nổ, vũ khí, chất thải, sản phẩm và mẫu động, thực vật
hoang dã qua biên giới.
+ Hoàn thiện cơ sở pháp lý và triển
khai kết nối với các cơ quan quản lý nhà nước trao đổi thông tin liên quan đến
quản lý Nhà nước về Hải quan để làm cơ sở phân tích, đánh giá, theo dõi, giám
sát, tổ chức thực hiện các biện pháp kiểm soát hải quan.
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin đối với hoạt động kiểm soát hải quan đáp ứng yêu cầu triển khai mô hình Hải
quan số, Hải quan thông minh với mức độ số hóa và tự động hóa cao.
+ Tăng cường hợp tác, phối hợp chặt
chẽ với các tổ chức quốc tế và sử dụng trang thiết bị, công nghệ hiện đại để
khai thác dữ liệu kết nối toàn cầu, dữ liệu quốc gia phục vụ hiệu công tác kiểm
soát hải quan.
- Quản lý rủi ro
+ Triển khai đồng bộ và đầy đủ việc
áp dụng quản lý rủi ro trong các hoạt động nghiệp vụ hải quan.
+ Ứng dụng khoa học, công nghệ tiên
tiến của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 ((Kết nối Internet vạn vật (IoT),
Chuỗi khối (Blockchain), Trí tuệ nhân tạo (AI), Dữ liệu lớn (Bigdata), Phân
tích thông minh (BI), ...) để nâng cao hiệu quả nghiệp vụ quản lý rủi ro: Đánh
giá tuân thủ, phân loại mức độ rủi ro đối với người khai hải quan; phân tích,
đánh giá rủi ro và xác định trọng điểm để cảnh báo rủi ro, áp dụng các biện pháp
kiểm tra, giám sát phù hợp, hiệu quả ở ba khâu trước, trong và sau thông quan.
+ Mở rộng đối tượng đánh giá tuân thủ
là người khai hải quan, triển khai chương trình khuyến khích người khai hải
quan tự nguyện tuân thủ pháp luật.
c) Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực
- Tổ chức bộ máy
+ Xây dựng tổ chức bộ máy Hải quan 03
cấp (cấp Tổng cục, cấp Vùng và cấp Chi cục) theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối
trung gian, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản lý theo
mô hình nghiệp vụ hải quan tập trung, thông minh.
+ Tổ chức hoạt động của bộ máy theo
hướng Hải quan Vùng. Việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hải quan theo hướng tập
trung theo phương thức điện tử. Việc kiểm tra thực tế, giám sát hàng hóa, theo
dõi quản lý hoạt động nhập khẩu hàng hóa cơ bản được giao cho Chi cục Hải quan
cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan quản lý địa bàn nơi doanh nghiệp có cơ sở sản xuất
thực hiện.
+ Nghiên cứu đổi mới tổ chức và hoạt
động của các đơn vị chuyên sâu về phân tích, xác định trọng điểm theo từng loại
hình cửa khẩu (đường bộ, đường biển, đường hàng không, đường sông, đường sắt);
đơn vị phân loại hàng hóa; đơn vị quản lý giá, xuất xứ hàng hóa; đơn vị kiểm
tra hồ sơ hải quan.
+ Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công
tác kiểm định hải quan để triển khai Đề án Cải cách mô
hình kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu.
- Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực
+ Xây dựng, phát triển đội ngũ công
chức hải quan các cấp có trình độ chuyên môn sâu, hoạt động liêm chính, có tác phong
làm việc chuyên nghiệp, làm chủ được công nghệ, trang thiết bị hiện đại, đủ về
số lượng, cơ cấu phù hợp, được tổ chức, quản lý khoa học, gắn với nhu cầu thực
tiễn của vị trí việc làm với năng lực của từng cá nhân, đáp ứng mô hình quản lý
hải quan hiện đại. Đội ngũ công chức cấp Chiến lược có phẩm chất, năng lực, uy
tín, tinh nhuệ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Xây dựng và phát
triển đội ngũ chuyên gia nghiệp vụ 2 cấp Tổng cục và Hải quan vùng.
+ Xây dựng và thực hiện cơ chế tuyển
dụng nguồn nhân lực công khai, minh bạch với chế độ đãi ngộ hợp lý đảm bảo thu
hút được nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành Hải quan.
+ Xây dựng và triển khai thực hiện mô
hình quản lý nguồn nhân lực theo năng lực dựa trên vị trí việc làm, các chính
sách phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan tập trung,
thông minh.
+ Xây dựng hệ thống quản lý nguồn
nhân lực điện tử đảm bảo yêu cầu tự động hóa tối đa các thủ tục quản lý nguồn
nhân lực.
+ Xây dựng cơ sở vật chất hiện đại,
phương pháp quản lý đào tạo đạt chuẩn của cơ sở đào tạo cấp khu vực và đội ngũ
giảng viên chuyên sâu về kiến thức hải quan, kỹ năng sư phạm, một số giảng viên
cơ hữu và giảng viên kiêm chức được WCO công nhận là giảng viên của WCO có thể
tham gia giảng dạy quốc tế.
+ Nghiên cứu áp dụng triển khai các
phương pháp đào tạo hiện đại, công nghệ tiên tiến đáp ứng theo yêu cầu vị trí
việc làm trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức Hải
quan nhằm nâng cao năng lực đào tạo, đảm bảo đào tạo bồi dưỡng được thực hiện mọi
lúc, mọi nơi; gắn công tác đào tạo, đánh giá năng lực với việc bố trí, sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức.
+ Xây dựng mô hình luân chuyển để đào
tạo, bồi dưỡng giữa các cấp, giữa các bộ phận trong cùng một đơn vị, trong từng
lĩnh vực nghiệp vụ, giữa các lĩnh vực nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, năng lực giải quyết công việc, kinh nghiệm thực tiễn cho công chức,
viên chức chuyên môn nghiệp vụ, công chức, viên chức lãnh đạo và trong quy hoạch
các chức danh lãnh đạo.
+ Tăng cường liêm chính hải quan.
d) Ứng dụng công nghệ thông tin và
công nghệ số
* Hệ thống công nghệ thông tin hải
quan: Xây dựng Hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin Hải quan số, Hải quan
thông minh trên nền tảng số, cơ sở dữ liệu tập trung cấp Tổng cục, đáp ứng các
yêu cầu:
- Hệ thống công nghệ thông tin hải
quan gồm các thành tố:
+ Hệ thống công nghệ thông tin nghiệp
vụ hải quan hiện đại, thông minh, đáp ứng các yêu cầu quản lý hải quan.
+ Hệ thống dịch vụ công điện tử, hướng
tới dịch vụ công số thông minh, mức độ tự động hóa cao, tích hợp trên cổng dịch
vụ công quốc gia:
. Tiếp nhận, trao đổi thông tin, tra
cứu và theo dõi quá trình giải quyết thủ tục hành chính, trả kết quả thực hiện
các thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan với các tổ chức, cá nhân thực hiện
thủ tục.
. Tiếp nhận, trao đổi các thông tin
liên quan đến quá trình thực hiện thủ tục hải quan, quản lý Nhà nước về Hải
quan với Ngân hàng, các bộ, ngành, cơ quan liên quan, các tổ chức, cá nhân
trong nước, quốc tế.
. Trao đổi dữ liệu với hệ thống quản
lý hải quan phục vụ quản lý, thông quan hàng hóa, phương tiện, ra quyết định về
kết quả thực hiện thủ tục hành chính.
+ Hệ thống quản lý nội bộ ngành Hải
quan hiện đại, tự động hóa các hoạt động quản lý nội ngành, đồng bộ với việc
triển khai mô hình Hải quan số, Hải quan thông minh. Hệ thống hỗ trợ công tác
chỉ đạo, quản lý điều hành, thực thi các thủ tục hành chính nội bộ (quản lý nguồn
nhân lực, quản lý kết quả công việc, quản lý tài chính, tài sản điện tử...)
theo phương thức quản lý văn phòng điện tử.
- Yêu cầu về công nghệ và kỹ thuật của
hệ thống:
+ Phát triển dữ liệu số hải quan tạo
nền tảng cho triển khai Hải quan số, Hải quan thông minh bảo đảm cung cấp dữ liệu
số cho các dịch vụ công trực tuyến, chia sẻ dữ liệu thông suốt giữa cơ quan Hải
quan với các cơ quan quản lý nhà nước trong hệ thống chính trị của Việt Nam,
cung cấp các bộ dữ liệu mở có chất lượng và giá trị khai thác cao, mở dữ liệu
theo quy định của pháp luật để phát triển hệ sinh thái số và Hải quan số.
+ Ứng dụng mạnh mẽ thành quả của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (Kết nối Internet vạn vật (IoT), Chuỗi khối
(Blockchain), Trí tuệ nhân tạo (AI), Dữ liệu lớn (Bigdata), Phân tích thông
minh (BI), Điện toán đám mây (Cloud), Di động (Mobility)).
+ Hệ thống công nghệ thông tin ngành
Hải quan có mức độ tích hợp cao, tuân thủ đầy đủ các yêu cầu về an ninh, an
toàn thông tin, dễ dàng mở rộng khi có yêu cầu quản lý mới, đảm bảo ứng dụng
công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của cơ quan hải quan; hỗ
trợ công tác chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ các cấp.
* Cơ chế một cửa quốc gia, một cửa
ASEAN
Phát triển hệ thống công nghệ thông
tin theo định hướng xử lý tập trung, đáp ứng yêu cầu triển khai mở rộng Cơ chế một
cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN nhằm đáp ứng yêu cầu xử lý tập trung thủ tục
hành chính của các bộ, ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kết nối,
trao đổi, chia sẻ thông tin giữa cơ quan hải quan với: Các bộ, ngành; các cơ
quan chức năng thuộc và trực thuộc các bộ, ngành; các đơn vị quản lý cửa khẩu,
kiểm soát xuất nhập cảnh; các bên có liên quan tham gia chuỗi dây chuyền cung ứng
thương mại và cung cấp nền tảng cung cấp dịch vụ trao đổi thông tin giữa doanh
nghiệp và doanh nghiệp trong dây chuyền cung ứng thương mại quốc tế và các dịch
vụ khác như thanh toán, nộp lệ phí,... Nâng cấp Hệ thống một cửa quốc gia và
ASEAN đáp ứng yêu cầu kết nối, trao đổi thông tin với hải quan các nước trong
khu vực và trên thế giới theo quy định tại các Hiệp định thương mại tự do và
các Hiệp định mà Việt Nam ký kết theo đúng lộ trình, bao gồm: Liên minh kinh tế
Á - Âu, Hàn Quốc, NewZealand,...
đ) Hiện đại hóa cơ sở vật chất
- Hiện đại hóa máy móc, trang thiết bị
phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; kết nối hệ thống công
nghệ thông tin với việc sử dụng các trang thiết bị, máy móc hiện đại, ứng dụng
công nghệ trực tuyến, giảm thiểu sự can thiệp của công chức trong các khâu kiểm
tra, giám sát.
- Đầu tư, trang bị cơ sở vật chất hiện
đại đáp ứng việc triển khai áp dụng quản lý hải quan trên nền tảng ứng dụng
công nghệ của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Đầu tư hiện đại hóa hệ thống
trụ sở làm việc của các đơn vị Hải quan, trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại
phục vụ kiểm tra, giám sát hải quan và các hoạt động liên quan đáp ứng yêu cầu
hiện đại với mô hình Hải quan số, Hải quan thông minh, mô hình thông quan tập
trung.
e) Hợp tác, hội nhập quốc tế về Hải
quan
- Nâng cao hiệu quả tham gia, tăng cường
đóng góp trong các cơ chế hợp tác và hội nhập hải quan tại các khuôn khổ ASEAN,
WTO, APEC, ASEM, WCO, GMS... trên cơ sở các định hướng chung về hợp tác và hội
nhập quốc tế của Việt Nam.
- Thúc đẩy, làm sâu sắc hơn quan hệ hợp
tác song phương với các nước đối tác, chú trọng các đối tác chiến lược, đối tác
toàn diện, các nước bạn bè truyền thống. Cử đại diện Hải quan Việt Nam tại một
số nước đối tác/khu vực quan trọng, trọng điểm. Triển khai nghiêm túc các hiệp
định, thỏa thuận, chương trình hợp tác với các nước đã thiết lập hành lang pháp
lý. Từng bước mở rộng hoạt động hợp tác với các nước tại các khu vực có tiềm
năng phát triển trên cơ sở nghiên cứu có chọn lọc, đảm bảo việc hợp tác đi vào
chiều sâu và mang lại lợi ích thực chất cho mục tiêu quản lý hải quan của Việt
Nam.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các
cam kết quốc tế về hải quan và tạo thuận lợi thương mại mà Việt Nam tham gia, đẩy
mạnh quá trình nội luật hóa các cam kết đồng bộ với hệ thống pháp luật trong nước,
trong đó chú trọng đến các cam kết trong khuôn khổ ASEAN, WTO và các hiệp định
thương mại tự do (FTA), các hiệp định đối tác, hợp tác kinh tế mà Việt Nam đã
ký kết, đảm bảo tuân thủ lộ trình thực hiện, đáp ứng đầy đủ nội dung và mức độ
đã cam kết.
- Tranh thủ sự hợp tác, khai thác các
nguồn hỗ trợ kỹ thuật từ các đối tác, tiếp thu kiến thức và kinh nghiệm quản lý
hải quan tiên tiến để đóng góp cho tiến trình cải cách, hiện đại hóa các quy
trình, thủ tục hải quan nhằm tạo thuận lợi cho thương mại hợp pháp và công tác
thực thi pháp luật hải quan, đồng thời phát triển nguồn nhân lực của Hải quan
Việt Nam đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan hiệu lực, hiệu quả.
g) Hợp tác giữa cơ quan hải quan với
các bên liên quan
- Hợp tác với các cơ quan quản lý Nhà
nước
Đẩy mạnh quan hệ hợp tác, phối hợp đi
vào chiều sâu giữa cơ quan Hải quan với các cơ quan Nhà nước, Chính quyền địa
phương, các tổ chức, trong thực hiện quản lý Nhà nước về Hải quan đảm bảo hiệu
lực, hiệu quả.
- Phát triển quan hệ đối tác Hải quan
- Doanh nghiệp
+ Xây dựng quan hệ đối tác giữa cơ
quan Hải quan với doanh nghiệp tin cậy để hình thành chuỗi cung ứng tin cậy
trên cơ sở nghiên cứu, xây dựng và triển khai chương trình đối tác tin cậy với
sự tham gia của các doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu và các đối tác thương mại
của doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng.
+ Khuyến khích cộng đồng doanh nghiệp
tham gia phản biện hoàn thiện chính sách pháp luật hải quan; tham gia giám sát
thực thi pháp luật hải quan; hợp tác nâng cao năng lực thực thi pháp luật của hải
quan và doanh nghiệp, nâng cao chất lượng dịch vụ công trong lĩnh vực hải quan.
+ Tăng cường hợp tác, đối thoại giữa
cơ quan hải quan và doanh nghiệp nhằm tăng cường thông tin, thúc đẩy trao đổi
và hiểu biết giữa hai bên.
- Phát triển đại lý làm thủ tục hải
quan
Tiếp tục xây dựng và phát triển đại
lý làm thủ tục hải quan chuyên nghiệp, đồng bộ, hiện đại, toàn diện và đa dạng
hơn; hướng tới thực hiện áp dụng công nhận chế độ ưu tiên cho đại lý làm thủ tục
hải quan. Từng bước thực hiện tự động hóa quản lý hoạt động khai hải quan của
các đại lý làm thủ tục hải quan, nhân viên được cấp thẻ thông qua việc kiểm
soát việc làm thủ tục hải quan.
h) Các nội dung khác
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền cho cán bộ, công chức trong ngành Hải quan, các tổ chức, cá nhân và cộng
đồng doanh nghiệp về chính sách pháp luật, các quy trình thủ tục hải quan;
tranh thủ sự phối hợp, đồng tình ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong thực thi
pháp luật hải quan. Sử dụng cổng, trang thông tin điện tử và mạng xã hội để thực
hiện tuyên truyền, phổ biến cung cấp thông tin, tiếp nhận và phản hồi ý kiến của
người dân, doanh nghiệp về công tác quản lý hải quan.
- Nghiên cứu, thực hiện xã hội hóa hoặc
phát triển các hình thức liên kết đầu tư hoặc thuê dịch vụ; thuê mua theo hình
thức công - tư đối với một số loại thiết bị chuyên dụng, một số dịch vụ công hoặc
những hệ thống kỹ thuật, công nghệ đòi hỏi mức đầu tư lớn trong bối cảnh nguồn
lực tài chính hạn chế. Huy động tổng hợp và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hỗ
trợ cho các hoạt động cải cách, phát triển, hiện đại hóa hải quan từ các nguồn:
Ngân sách, tài trợ từ nước ngoài, đầu tư của khu vực tư nhân.
Điều 2. Trách nhiệm tổ chức, thực
hiện Chiến lược
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, tổ chức triển khai thực
hiện chiến lược này; phê duyệt và chỉ đạo kế hoạch thực hiện các nội dung Chiến
lược theo từng giai đoạn;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp
và các bộ, ngành liên quan nghiên cứu xây dựng Luật Hải quan thay thế Luật Hải
quan hiện hành;
c) Hướng dẫn, đôn đốc các bộ, cơ
quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao xây dựng, tổ chức thực hiện
các chương trình, nội dung có liên quan đến chiến lược;
d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, địa
phương liên quan kiểm tra việc thực hiện chiến lược; giữa kỳ chiến lược tổ chức
sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện chiến lược; thực hiện
tổng kết, đánh giá việc thực hiện Chiến lược;
đ) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên
quan đề xuất, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội
dung chiến lược trong trường hợp cần thiết;
e) Đảm bảo kinh phí để thực hiện Chiến
lược.
2. Các bộ quản lý, kiểm tra chuyên
ngành phối hợp với Bộ Tài chính triển khai thực hiện các nội dung có liên quan
đến quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc phạm vi Chiến lược
này.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính rà soát trình Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư
công trung hạn theo quy định của Luật Đầu tư công để thực hiện Chiến lược.
4. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính và địa phương liên quan thống nhất quy hoạch các cơ sở hải
quan trong các quy hoạch thuộc thẩm quyền quản lý để thực hiện Chiến lược này.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương phối hợp với Bộ Tài chính và cơ quan liên quan căn cứ chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật, có
trách nhiệm chỉ đạo, tham gia thực hiện các nội dung có liên quan của Chiến lược
này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b)
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|