ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 627/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
30 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU VIÊN CHỨC
THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRỰC THUỘC SỞ
VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP
ngày 10/9/2020 của Thủ tướng chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm
việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết
định số 67/2021/QĐ-UBND ngày 27/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang về việc Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
An Giang;
Căn cứ Quyết
định số 2972/QĐ-UBND ngày 14/12/2021
của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt số lượng người làm việc và hợp đồng
lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP, Nghị định số 161/2018/NĐ-CP trong các
đơn vị sự nghiệp công lập và hội có tính chất đặc thù trên địa bàn tỉnh An
Giang năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 453/TTr-SNV ngày 23 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh An Giang (Đính kèm Đề án số
521/ĐA-SVHTTDL ngày 15/03/2022 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
An Giang), cụ thể như sau:
1. Khung danh mục vị
trí việc làm
a) Ban Quản
lý Khu Lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng: 18 vị trí việc
làm, trong đó:
- Vị trí việc làm
lãnh đạo, quản lý: 04 vị trí;
- Vị trí việc làm
chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 03 vị trí;
- Vị trí việc làm
chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung: 06 vị trí;
- Vị trí nhóm hỗ trợ,
phục vụ: 05 vị trí.
b) Thư Viện: 16 vị trí việc làm (có 02 vị trí kiêm nhiệm), trong đó:
- Vị trí việc làm
lãnh đạo, quản lý: 04 vị trí;
- Vị trí việc làm
chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 03 vị
trí;
- Vị trí
việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên chuyên môn dùng chung: 06 vị
trí (có 02 vị trí kiêm nhiệm);
- Vị trí nhóm hỗ trợ,
phục vụ: 03 vị trí.
c) Bảo tàng: 17 vị trí việc làm (có 05 vị trí kiêm nhiệm), trong đó:
- Vị trí việc làm
lãnh đạo, quản lý: 04 vị trí;
- Vị trí việc làm
chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 03 vị trí;
- Vị trí
việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên chuyên môn dùng chung: 06
vị trí (trong đó có 04 vị trí kiêm nhiệm).
- Vị trí nhóm hỗ trợ,
phục vụ: 04 vị trí (có 01 vị trí kiêm nhiệm).
d) Trung tâm Văn hóa Nghệ thuật: 18 vị trí việc làm, trong đó:
- Vị trí việc làm
lãnh đạo, quản lý: 04 vị trí;
- Vị trí việc làm
chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 04 vị trí;
- Vị trí
việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung: 05
vị trí;
- Vị trí nhóm hỗ trợ,
phục vụ: 05 vị trí.
đ) Trung tâm Đào tạo, Huấn luyện
và Thi đấu Thể dục thể thao: 28 vị trí việc làm, trong
đó:
- Vị trí việc làm
lãnh đạo, quản lý: 04 vị trí;
- Vị trí việc làm
chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 04 vị
trí;
- Vị trí
việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên chuyên môn dùng chung: 13 vị
trí;
- Vị trí nhóm hỗ trợ,
phục vụ: 07 vị trí.
2. Xác định cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp
a) Ban Quản
lý Khu Lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng
- Viên chức tương ứng với chức
danh nghề nghiệp hạng I hoặc tương đương 0/19 người, chiếm tỷ lệ 0%;
- Viên chức tương ứng với chức
danh nghề nghiệp hạng II hoặc tương đương 03/19 người, chiếm tỷ lệ 15,79%;
- Viên chức tương ứng với chức
danh nghề nghiệp hạng III hoặc tương đương 16/19 người, chiếm tỷ lệ 84,21%;
- Viên chức tương ứng với chức
danh nghề nghiệp hạng IV hoặc tương đương 0/19 người, chiếm tỷ lệ 0%;
- Viên chức tương ứng với chức
danh nghề nghiệp hạng V hoặc tương đương 0/19 người, chiếm tỷ lệ 0%.
b) Thư viện
- Viên chức tương ứng với
chức danh nghề nghiệp hạng I hoặc tương đương 0/35 người, chiếm
tỷ lệ 0%;
- Viên chức tương ứng với
chức danh nghề nghiệp hạng II hoặc tương đương 03/35
người, chiếm tỷ lệ 8,57%;
- Viên chức tương ứng với
chức danh nghề nghiệp hạng III hoặc tương đương 29/35
người, chiếm tỷ lệ 82,86%;
- Viên chức tương ứng với
chức danh nghề nghiệp hạng IV hoặc tương đương 02/35
người, chiếm tỷ lệ 5,71%;
- Viên chức tương ứng với
chức danh nghề nghiệp hạng V hoặc tương đương 01/35
người, chiếm tỷ lệ 2,86%.
c) Bảo tàng
- Viên chức tương ứng với chức
danh nghề nghiệp hạng I hoặc tương đương 0/24 người, chiếm tỷ lệ 0%;
- Viên chức tương ứng với chức
danh nghề nghiệp hạng II hoặc tương đương 03/24 người, chiếm tỷ lệ 12,5%;
- Viên chức tương ứng với chức
danh nghề nghiệp hạng III hoặc tương đương 21/24 người, chiếm tỷ lệ 87,5%;
- Viên chức tương ứng với chức
danh nghề nghiệp hạng IV hoặc tương đương 0/24 người, chiếm tỷ lệ 0%;
- Viên chức tương ứng với chức
danh nghề nghiệp hạng V hoặc tương đương 0/24 người, chiếm tỷ lệ 0%.
d) Trung tâm Văn hóa Nghệ thuật
- Viên chức tương ứng với
chức danh nghề nghiệp hạng I hoặc tương đương là 0/69 người,
chiếm tỷ lệ 0%;
- Viên chức tương ứng với
chức danh nghề nghiệp hạng II hoặc tương đương là
01/69 người, chiếm tỷ lệ 1,45%;
- Viên chức tương ứng với
chức danh nghề nghiệp hạng III hoặc tương đương là
30/69 người, chiếm tỷ lệ 43,48%;
- Viên chức tương ứng với chức
danh nghề nghiệp hạng IV hoặc tương đương là 35/69 người,
chiếm tỷ lệ 50,72%;
- Viên chức tương ứng với
chức danh nghề nghiệp hạng V hoặc tương đương là
03/69 người, chiếm tỷ lệ 4,35%.
đ) Trung tâm Đào tạo, Huấn luyện
và Thi đấu Thể dục thể thao
- Viên chức tương ứng với
chức danh nghề nghiệp hạng I hoặc tương đương là 01/118 người,
chiếm tỷ lệ 0,84%;
- Viên chức tương ứng với
chức danh nghề nghiệp hạng II hoặc tương đương là 13/118
người, chiếm tỷ lệ 11,02%;
- Viên chức tương ứng với
chức danh nghề nghiệp hạng III hoặc tương đương là 78/118
người, chiếm tỷ lệ 66,10%;
- Viên chức tương ứng với
chức danh nghề nghiệp hạng IV hoặc tương đương là 13/118 người,
chiếm tỷ lệ 11,02%;
- Viên chức tương ứng với
chức danh nghề nghiệp hạng V hoặc tương đương là 13/118
người, chiếm tỷ lệ 11,02%.
Không xác định cơ
cấu viên chức đối với các vị trí thuộc
nhóm hỗ trợ, phục vụ là lao động hợp đồng theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP, Nghị định số 161/2018/NĐ-CP.
Điều 2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:
1. Căn cứ
vào danh mục vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, số
lượng người làm việc được giao hàng năm và các quy định của pháp luật làm cơ
sở tuyển dụng, sử dụng và quản lý số lượng người làm việc cho phù hợp. Trong
đó, không nhất thiết mỗi vị trí việc làm phải bố trí 01 người, cần
tăng cường kiêm nhiệm một số chức danh tại đơn vị. Chủ động xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng để từng bước chuẩn hóa số lượng
người làm việc theo vị trí việc làm.
2. Xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế sự nghiệp giai đoạn 2022 - 2025 giảm tối thiểu 10% trên tổng biên chế được giao so năm 2021.
3. Trong
trường hợp Chính phủ, Bộ ngành Trung ương ban hành các quy định về vị trí
việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực, Sở
Văn
hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm điều chỉnh đề án vị trí
việc làm cho phù hợp, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ;
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch;
- Lưu: VT,
TH.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|