Quyết định 62/2016/QĐ-UBND về thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Số hiệu | 62/2016/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 20/12/2016 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2017 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Dương |
Người ký | Trần Thanh Liêm |
Lĩnh vực | Bất động sản,Tài chính nhà nước |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/2016/QĐ-UBND |
Bình Dương, ngày 20 tháng 12 năm 2016 |
VỀ VIỆC THU TIỀN BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
Căn cứ Nghị quyết số 53/2016/NQ-HĐND9 ngày 16/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 112A/TTr-STC ngày 19 tháng 12 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định về việc thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Bình Dương, nội dung cụ thể như sau:
1. Phạm vi áp dụng
Quyết định này quy định về việc thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp và chế độ thu nộp, quản lý, sử dụng nguồn thu bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (gọi chung là người sử dụng đất) từ đất trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp phải nộp một khoản tiền để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa.
b) Đối với các dự án phục vụ mục đích công cộng, làm đường giao thông do Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ngành quyết định đầu tư thì số tiền phải nộp để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa được dự toán trong tổng mức đầu tư dự án được phê duyệt.
c) Đối với số diện tích đất trồng lúa đã có Quyết định chuyển mục đích sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 (ngày Nghị định số 35/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành) nhưng chưa có thông báo nộp tiền để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa và các trường hợp chuyển mục đích đất trồng lúa từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 thì thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
d) Đối với các trường hợp thu hồi đất trồng lúa giao Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng để giao cho các chủ đầu tư thực hiện dự án thì Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh có trách nhiệm nộp tiền để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa và thu lại số tiền này khi bàn giao đất cho các chủ đầu tư theo quy định.
3. Mức tiền phải nộp
Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa = diện tích đất trồng lúa nước chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp (x) Giá của loại đất trồng lúa (tính theo Bảng giá đất quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh) quy định tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất (x) 70%.
4. Xác định và phê duyệt số tiền thu bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
a) Diện tích đất nông nghiệp trồng lúa nước thu hồi, chuyển mục đích sử dụng sang mục đích phi nông nghiệp được xác định cụ thể trên Quyết định thu hồi đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt số tiền thu bảo vệ, phát triển đất trồng lúa đối với trường hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trồng lúa nước sang mục đích đất phi nông nghiệp theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác định diện tích và số tiền thu bảo vệ, phát triển đất trồng lúa đồng thời với việc xác định tiền thuê đất, tiền sử dụng đất chuyển sang Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trường hợp thuộc diện được giao đất không thu tiền sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường xác định diện tích đất nông nghiệp trồng lúa thu hồi, chuyển mục đích sử dụng sang mục đích đất phi nông nghiệp chuyển sang Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa nộp ngân sách theo quy định trước khi bàn giao đất trên thực địa cho chủ đầu tư.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định phê duyệt số tiền thu bảo vệ, phát triển đất trồng lúa đối với các trường hợp do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trồng lúa nước sang mục đích đất phi nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo đề nghị của Trưởng phòng Tài Chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố.
Việc xác định và phê duyệt được thực hiện đồng thời với việc xác định tiền thuê đất, tiền sử dụng đất của dự án. Trường hợp thuộc diện được giao đất không thu tiền sử dụng đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố xác định diện tích đất nông nghiệp trồng lúa thu hồi, chuyển mục đích sử dụng sang mục đích đất phi nông nghiệp chuyển sang phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố thẩm định trình Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phê duyệt, thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa nộp ngân sách theo quy định trước khi bàn giao đất trên thực địa cho hộ gia đình, cá nhân.