ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/2005/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 28 tháng 9 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 05/2004/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm 2004
của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác nội
vụ ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng:
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố Cần Thơ, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về công tác nội vụ, bao gồm các lĩnh vực: tổ chức bộ máy, biên chế các cơ
quan hành chính, sự nghiệp; cải cách hành chính; tổ chức chính quyền địa
phương, quản lý địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ; các
dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở theo đúng chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Sở Nội vụ chịu sự quản lý toàn diện và trực tiếp của Ủy ban
nhân dân thành phố; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố các quyết định, chỉ thị
về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2. Trình Ủy ban nhân dân thành phố quy hoạch, kế hoạch dài
hạn, 5 năm và hàng năm về công tác nội vụ trên địa bàn thành phố.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý.
4. Về tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp thành phố:
a) Trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định việc phân cấp
quản lý về tổ chức bộ máy đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp;
b) Trình Ủy ban nhân dân thành phố đề án thành lập, sáp
nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và quận,
huyện theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để Ủy ban nhân dân thành
phố trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo thẩm quyền;
c) Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố đề án thành
lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công để Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định trên cơ sở quy hoạch và phân cấp của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
d) Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố việc quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên môn,
các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp dịch vụ công thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố quản lý;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp
hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân
dân cấp quận, huyện quản lý;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của thành
phố có liên quan hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan hữu quan
của thành phố phân loại, xếp hạng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của
thành phố.
5. Về tổ chức chính quyền các cấp của thành phố:
a) Trình Ủy ban nhân dân thành phố đề án về thành lập, sáp
nhập, chia tách, điều chỉnh các đơn vị hành chính trên địa bàn thành phố để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
b) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố nghiên cứu, hướng dẫn,
theo dõi công tác tổ chức và hoạt động bộ máy chính quyền các cấp thuộc thành
phố; phối hợp với các cơ quan hữu quan của thành phố tổ chức và hướng dẫn công
tác bầu cử đại biểu Quốc hội; tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp thuộc thành phố theo quy định của pháp luật và hướng dẫn
của các cơ quan Trung ương; giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân về
thực hiện các quy định của pháp luật về bầu cử; tổng hợp báo cáo kết quả bầu cử
Hội đồng nhân dân, bầu cử Ủy ban nhân dân và thực hiện các thủ tục để Ủy ban
nhân dân thành phố trình Thủ tướng Chính phủ, hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý công
tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật, quản lý nhà nước, quản lý hành chính đối với
đại biểu Hội đồng nhân dân; tổ chức thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội
đồng nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân các cấp để tổng hợp báo cáo theo quy
định.
6. Về công tác địa giới hành chính:
a) Tổ chức triển khai thực hiện các nguyên tắc về quản lý,
phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn thành phố theo hướng dẫn
của Bộ Nội vụ;
b) Theo dõi, quản lý địa giới hành chính trong thành phố;
chuẩn bị các thủ tục đề nghị điều chỉnh địa giới hành chính, nâng cấp đô thị
theo quy định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của Nhà nước về điều
chỉnh địa giới hành chính tại địa phương;
c) Làm đầu mối giải quyết các vấn đề tranh chấp địa giới
hành chính dưới cấp thành phố;
d) Tổng hợp để thành phố báo cáo cấp có thẩm quyền những vấn
đề tranh chấp địa giới hành chính của thành phố còn có ý kiến khác nhau;
đ) Tổng hợp và quản lý hồ sơ bản đồ địa giới, mốc, chỉ giới
hành chính của thành phố theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ.
7. Về cán bộ, công chức, viên chức nhà nước của thành phố:
a) Trình Ủy ban nhân dân thành phố các đề án: phân công,
phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ công chức cơ
sở; chính sách chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khác đối với
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ dân cử, lao động hợp đồng trong
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, từ chức, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật và
hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
b) Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
- Xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch
biên chế của địa phương để Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định tổng biên chế sự nghiệp và thông qua tổng biên chế hành
chính trước khi báo cáo Bộ Nội vụ;
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phương án giao
chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổ chức thực hiện sau khi
được phê duyệt;
- Hướng dẫn, quản lý biên chế đối với Ủy ban nhân dân cấp
quận, huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, các đơn vị
sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và chỉ tiêu biên
chế của các đơn vị sự nghiệp được nhà nước giao kinh phí để thực hiện cơ chế
khoán một số loại dịch vụ công hoặc giao kinh phí hoạt động bằng hình thức định
mức chi theo khối lượng công việc;
c) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, công chức dự bị;
xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước, cán bộ công chức cấp xã, phường, thị trấn, công chức dự bị; giúp
Ủy ban nhân dân thành phố thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch sau khi được
Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; hướng dẫn và kiểm tra việc thi tuyển, bố
trí, sắp xếp, thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ công chức xã, phường,
thị trấn;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định hoặc
quyết định theo phân cấp việc bố trí, sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc diện Ủy ban nhân dân thành phố quản lý;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về chức
danh, tiêu chuẩn; tổ chức thi tuyển, nâng ngạch, chuyển ngạch công chức, viên
chức; xây dựng cơ cấu công chức trong các đơn vị thuộc thành phố theo quy định.
8. Về công tác cải cách hành chính:
a) Trình Ủy ban nhân dân thành phố về chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn
thành phố; giúp Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo và triển khai thực hiện
chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ trên địa bàn thành phố;
b) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố và Ban Chỉ đạo Cải cách
hành chính thành phố nghiên cứu xây dựng chương trình, kế hoạch (ngắn hạn, dài
hạn) và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính của thành phố theo sự
chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Thành ủy, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Tổ chức phổ biến, hướng dẫn, phối hợp và kiểm tra các
ngành, các cấp trong việc thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch cải cách
hành chính của thành phố;
d) Nghiên cứu lập các đề án chuyên đề về cải cách thủ tục
hành chính; tổ chức thực hiện thí điểm và nhân rộng mô hình tiên tiến sau khi
được Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính và Ủy ban nhân dân thành phố cho phép thực
hiện;
đ) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện
công tác tuyên truyền về cải cách hành chính trong toàn thành phố theo Quyết
định số 178/2003/QĐ-TTg ngày 03 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án Tuyên truyền Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2001-2010;
e) Phối hợp với Sở Tài chính dự trù kinh phí thực hiện cải
cách hành chính hàng năm của thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt; đồng thời, phối hợp với Sở Tài chính phân bổ kinh phí phục vụ công tác
cải cách hành chính cho từng cơ quan, đơn vị thuộc thành phố;
9. Về công tác Hội và Tổ chức phi Chính phủ trong thành phố:
a) Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định theo thẩm quyền cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ của
hội, tổ chức phi Chính phủ trong thành phố theo quy định;
b) Hướng dẫn, kiểm tra và trình Ủy ban nhân dân thành phố xử
lý theo thẩm quyền việc thực hiện điều lệ hội, tổ chức phi chính phủ trong
thành phố;
10. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và theo các
lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân
thành phố;
11. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu
nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật trên các
lĩnh vực công tác được Ủy ban nhân dân thành phố giao theo quy định của pháp
luật.
12. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ đối
với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố, Ủy ban nhân dân
cấp quận, huyện, xã, phường, thị trấn; giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện
chức năng quản lý nhà nước theo lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức
của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn thành
phố.
13. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ
chức các cơ quan hành chính, sự nghiệp; số lượng đơn vị hành chính cấp quận,
huyện, xã, phường, thị trấn; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước, cán bộ công chức cấp xã; hướng dẫn thực hiện phân cấp quản
lý hồ sơ cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học; xây
dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu vào công tác quản lý và
chuyên môn, nghiệp vụ.
15. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công
trong các lĩnh vực công tác được giao.
16. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban nhân dân
thành phố và Bộ Nội vụ.
17. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền
lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở
theo quy định.
18. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp
luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Nội vụ và Ủy ban nhân
dân thành phố giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
1. Lãnh đạo:
Sở Nội vụ có Giám đốc và không quá ba (03) Phó Giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu đơn vị, chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân thành phố về toàn bộ các hoạt động của Sở Nội vụ.
Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc phụ trách một hoặc một
số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
và pháp luật về các nhiệm vụ công tác được giao.
2. Cơ cấu tổ chức:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Đào tạo;
- Phòng Tổ chức - Cán bộ công chức;
- Phòng Xây dựng Chính quyền địa phương;
- Phòng Cải cách hành chính.
3. Biên chế:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu công tác, Giám
đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định số lượng biên
chế hàng năm.
- Việc bố trí cán bộ, công chức của Sở phải căn cứ vào nhu
cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy
định pháp luật hiện hành.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 307/2004/QĐ-UB ngày 27 tháng 10 năm 2004 của Ủy ban nhân dân
thành phố về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ
quan Ban, ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ; Bộ Tư pháp;
- TT.Thành ủy, TT.HĐND TP;
- TV. UBND TP;
- Đoàn ĐBQH Cần Thơ;
- UBMTTQ và các đoàn thể cấp TP;
- TAND và VKSND TP;
- Cơ quan TW trên địa bàn;
- VP Thành ủy và các Ban Đảng;
- Sở, Ban ngành TP;
- TT. HĐND và UBND quận, huyện;
- Cơ quan Báo, Đài trên địa bàn;
- VP.UBND TP (2A,B,D , 4, 6, 7, 8, TTTH);
- Lưu: TTLT. X12
|
TM. UBND THÀNH PHỐ CẦN THƠ
CHỦ TỊCH
Võ Thanh Tòng
|