UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
61/2015/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
21 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày
26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi
cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 630/TTr-SNV ngày 21/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh
Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban
hành và bãi bỏ Quyết định số 47/2011/QĐ-UBND ngày 01/12/2011 của UBND tỉnh Lào
Cai về việc Ban hành quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Chi cục Thú y tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có
liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi
và Thú y chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CHI CỤC CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 61/2015/QĐ-UBND ngày 21/12/2015 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Chi cục Chăn nuôi và Thú y là tổ chức hành
chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham
mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành
và tổ chức thực thi pháp luật về chăn nuôi và thú y trên địa bàn tỉnh.
2. Chi cục Chăn nuôi và Thú y chịu sự chỉ đạo,
quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật;
đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Chăn
nuôi, Cục Thú y trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Chi cục Chăn nuôi và Thú y có tư cách pháp
nhân, con dấu và tài khoản riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
4. Trụ sở của Chi cục Chăn nuôi và Thú y đặt tại
thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Thực hiện theo quy định tại Điều 2, Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, cụ thể:
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế-kỹ thuật về chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về chăn
nuôi, thú y đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
3. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt về chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
4. Về hướng dẫn sản xuất chăn nuôi:
a) Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn sản xuất chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh, khắc
phục hậu quả thiên tai đối với chăn nuôi; xây dựng, tổ chức thực hiện và tổng kết,
đánh giá kế hoạch sản xuất chăn nuôi hàng năm;
b) Xây dựng quy hoạch chăn nuôi gắn với hệ thống
giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm và bảo quản sản phẩm chăn nuôi tại địa
phương;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy trình về
chăn nuôi áp dụng trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra, thanh tra cơ sở sản xuất được cấp
giấy chứng nhận VietGAP và hoạt động đánh giá, chứng nhận VietGAP của tổ chức
chứng nhận về chăn nuôi được chỉ định theo thẩm quyền; giải quyết khiếu nại
liên quan đến chứng nhận VietGAP về chăn nuôi trên địa bàn theo quy định của
pháp luật; tập huấn VietGAP cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, sơ chế trên địa
bàn;
d) Tổ chức triển khai chương trình, kế hoạch hoạt
động sản xuất đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực chăn nuôi;
5. Về quản lý giống vật nuôi:
a) Triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát
triển giống vật nuôi phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương;
b) Tham gia quản lý quỹ gen vật nuôi, vi sinh vật
dùng trong chăn nuôi theo quy định của pháp luật;
c) Tham gia quản lý khảo nghiệm giống vật nuôi
theo quy định;
d) Thực hiện công tác quản lý theo quy định về
danh mục giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh; danh mục nguồn gen vật
nuôi quý hiếm cần bảo tồn; danh mục giống vật nuôi quý hiếm cấm xuất khẩu trên
địa bàn;
đ) Đôn đốc, hướng dẫn thực hiện việc chứng nhận
hợp quy, công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn cơ sở lĩnh vực giống vật nuôi
trong phạm vi địa phương;
e) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, ra thông báo tiếp nhận
công bố hợp quy, lập sổ theo dõi và quản lý hồ sơ công bố hợp quy lĩnh vực giống
vật nuôi thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
g) Cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối
với giống vật nuôi (bao gồm phôi, tinh, con giống vật nuôi); môi trường pha chế,
bảo quản tinh, phôi vật nuôi để xuất khẩu;
h) Tổ chức thực hiện kế hoạch, quản lý, sử dụng
quỹ dự phòng thiên tai, dịch bệnh đối với giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh theo
quy định;
i) tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm về giám định,
bình tuyển đàn gia súc giống trên địa bàn; hướng dẫn cơ quan chuyên ngành cấp huyện
tổ chức thực hiện việc giám định, bình tuyển đàn gia súc giống trên địa bàn.
6. Về quản lý thức ăn chăn nuôi:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển và sử dụng
thức ăn chăn nuôi tại địa phương sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn
sử dụng thức ăn chăn nuôi có hiệu quả, không gây ô nhiễm môi trường;
b) Tổ chức thực hiện các chính sách khuyến
khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn nâng cao chất lượng,
nâng cao khả năng cạnh tranh của thức ăn chăn nuôi, chương trình nâng cao năng
suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh thức ăn chăn nuôi của địa phương;
c) Giám sát hoạt động khảo nghiệm thức ăn chăn
nuôi trong phạm vi địa phương;
d) Đôn đốc, hướng dẫn thực hiện việc chứng nhận
hợp quy, công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn cơ sở lĩnh vực thức ăn chăn nuôi
trong phạm vi địa phương; tiếp nhận hồ sơ đăng ký, ra thông báo tiếp nhận công
bố hợp quy, lập sổ theo dõi và quản lý hồ sơ công bố hợp quy lĩnh vực thức ăn
chăn nuôi trên địa bàn;
đ) Quản lý các mặt hàng thức ăn chăn nuôi trong
danh mục thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam trong phạm vi địa
phương theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện quản lý các chất cấm sản xuất,
nhập khẩu, lưu thông và sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi tại
địa phương;
g) Cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối
với thức ăn chăn nuôi để xuất khẩu.
7. Về môi trường chăn nuôi:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và
nhiệm vụ về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi; định kỳ tổ chức đánh giá hiện trạng
môi trường trong chăn nuôi;
b) Tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp
xử lý chất thải bảo vệ môi trường trong chăn nuôi;
d) Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện
công tác kiểm soát môi trường trong chăn nuôi;
đ) Giám sát, kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn
và quy chuẩn quốc gia về môi trường trong sản xuất chăn nuôi tại địa phương;
e) Đôn đốc, hướng dẫn thực hiện việc chứng nhận
hợp quy, công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn cơ sở lĩnh vực môi trường chăn
nuôi, các chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi trong phạm vi địa phương; tiếp nhận
hồ sơ đăng ký, ra thông báo tiếp nhận công bố hợp quy, lập sổ theo dõi và quản
lý hồ sơ công bố hợp quy lĩnh vực môi trường chăn nuôi, các chế phẩm sinh học
phục vụ chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
8. Phòng, chống dịch bệnh động vật, thủy sản
(sau đây gọi chung là dịch bệnh động vật):
a) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
dự án, chương trình khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật; chương trình kiểm
soát bệnh lây từ động vật sang người; kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật
và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện;
b) Kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất các bệnh
động vật thuộc danh mục các bệnh phải kiểm tra theo quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại các cơ sở chăn nuôi, sản xuất con giống trên địa
bàn tỉnh (trừ các cơ sở chăn nuôi do Trung ương quản lý, cơ sở giống quốc gia,
cơ sở giống có vốn đầu tư nước ngoài);
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế
hoạch tiêm vắc xin phòng các bệnh bắt buộc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
d) Thực hiện việc chẩn đoán, xét nghiệm và điều
trị bệnh cho động vật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về phòng,
chống dịch bệnh động vật; điều tra, giám sát, phát hiện dịch bệnh động vật; hướng
dẫn khoanh vùng, xử lý ổ dịch, tiêu độc khử trùng, phục hồi môi trường chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản sau khi hết dịch bệnh;
đ) Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
động vật; hướng dẫn mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là thú y
cấp xã) giám sát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các ổ dịch mới và kiểm soát các ổ
dịch cũ;
e) Báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đề nghị Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh công bố dịch và công bố hết dịch bệnh
động vật theo quy định pháp luật;
g) Phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành về
kiểm lâm trực thuộc Sở trong việc thẩm định điều kiện vệ sinh thú y và giám sát
tình hình dịch bệnh của các cơ sở nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh;
h) Giám sát hoạt động của các cá nhân, tổ chức
hành nghề thú y trên địa bàn tỉnh và báo cáo về hoạt động hành nghề thú y theo
quy định;
i) Yêu cầu cá nhân, tổ chức hành nghề thú y cung
cấp thông tin về tình hình dịch bệnh động vật và huy động các cá nhân, tổ chức
hành nghề thú y trên địa bàn tỉnh tham gia tiêm vắc xin phòng bệnh cho động vật,
tham gia chống dịch bệnh động vật theo quy định;
k) Quản lý, sử dụng vật tư, hóa chất phục vụ
công tác phòng, chống dịch bệnh động vật từ nguồn dự trữ quốc gia, địa phương
và các nguồn khác.
9. Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật:
a) Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trình ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án, chương trình,
kế hoạch xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà
nước về thú y đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
10. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm
soát giết mổ; kiểm tra vệ sinh
thú y:
a) Thực hiện việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật lưu thông trong nước; kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật vận
chuyển tại các Trạm Kiểm dịch đầu mối giao thông; quản lý, giám sát động vật, sản
phẩm động vật nhập khẩu sau thời gian cách ly kiểm dịch;
b) Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu,
nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh lãnh thổ
Việt Nam tại các cửa khẩu được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức thực hiện việc kiểm soát giết mổ động
vật; quản lý, giám sát các cơ sở sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản, kinh
doanh sản phẩm động vật phục vụ tiêu dùng trong nước;
d) Kiểm tra vệ sinh thú y đối với sản phẩm động
vật ở dạng tươi sống, sơ chế và chế biến lưu thông trên thị trường; thức ăn
chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ động vật; chất
thải động vật tại các cơ sở chăn nuôi tập trung, cách ly kiểm dịch, thu gom, giết
mổ động vật và các cơ sở sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh sản phẩm động vật
thuộc phạm vi quản lý;
đ) Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y và cấp giấy
chứng nhận vệ sinh thú y đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật theo uy
quyền của Cục Thú y; các cơ sở chăn nuôi tập trung; cơ sở sản xuất, kinh doanh
con giống (trừ các cơ sở chăn nuôi do Trung ương quản lý, cơ sở giống quốc
gia); cơ sở giết mổ động vật; cơ sở sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản sản phẩm
động vật phục vụ tiêu dùng trong nước; cơ sở, cửa hàng kinh doanh động vật, sản
phẩm động vật ở dạng tươi sống và sơ chế; cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi,
nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ động vật; cơ sở, khu tập
trung, cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;
e) Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y; hướng dẫn,
giám sát việc thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc
nơi tập trung động vật, sản phẩm động vật tham gia hội chợ, triển lãm, biểu diễn
thể thao, nghệ thuật;
g) Hướng dẫn, giám sát việc thực hiện hoặc trực
tiếp thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc đối với các cơ sở có hoạt động
liên quan đến thú y, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng động vật, sản phẩm
động vật, chất thải động vật; xử lý động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu
chuẩn vệ sinh thú y; xử lý chất thải, phương tiện vận chuyển, các vật dụng có
liên quan đến động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
h) Cấp và thu hồi trang sắc phục kiểm dịch động
vật; thu hồi thẻ kiểm dịch viên động vật, biển hiệu kiểm dịch động vật theo quy
định;
i) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Cục
Thú y thẩm định địa điểm, điều kiện vệ sinh thú y trong quá trình xây dựng cơ sở
giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản sản phẩm động vật phục vụ
xuất khẩu; cơ sở, khu cách ly kiểm dịch động vật xuất, nhập khẩu.
11. Quản lý thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi
sinh vật, hóa chất (sau đây gọi là thuốc thú y) dùng trong thú y, trừ các sản
phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản:
a) Quản lý việc kinh doanh, sử dụng thuốc thú y
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn sử dụng các loại thuốc thú y để
phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh cho động vật; thông báo danh mục thuốc
thú y được phép lưu hành, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng theo quy định của pháp
luật;
c) Thẩm định điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ
sở thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y và giám sát quá trình thử nghiệm, khảo
nghiệm thuốc thú y theo quy định;
d) Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh thuốc thú y đối với cửa hàng, đại lý kinh doanh thuốc thú y trên địa
bàn tỉnh;
đ) Xử lý thuốc thú y giả, kém chất lượng, cấm sử
dụng, không có trong danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam,
không có nhãn mác hoặc có nhãn mác nhưng không đúng theo quy định của pháp luật.
12. Quản lý phí, lệ phí; cấp, thu hồi các loại
chứng nhận, chứng chỉ hành nghề thú y sau đây:
a) Tiêm phòng, xét nghiệm (bao gồm cả xét nghiệm
phi lâm sàng), chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật;
b) Phẫu thuật động vật;
c) Kinh doanh thuốc thú y;
d) Các hoạt động tư vấn, dịch vụ khác có liên
quan đến thú y;
đ) Cấp, thu hồi các loại giấy chứng nhận về thú
y theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức quản lý việc thu, nộp và sử dụng phí,
lệ phí theo quy định của pháp luật.
13. Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ, chế độ, chính sách và pháp luật cho công chức, viên chức, nhân viên
chăn nuôi, thú y cấp xã và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chăn
nuôi, thú y trên địa bàn tỉnh.
14. Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ thuật chăn
nuôi, thú y theo quy định của pháp luật.
15. Tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác quốc
tế, xúc tiến thương mại về chăn nuôi, thú y theo quy định; nghiên cứu, triển
khai ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về chăn nuôi, thú y; thẩm định chuyên
ngành các chương trình, dự án về chăn nuôi, thú y trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
16. Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về
chăn nuôi, thú y theo quy định của pháp luật. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y.
17. Báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình sản
xuất chăn nuôi, thú y theo hướng dẫn của Cục Chăn nuôi, Cục Thú y.
18. Tổ chức thực hiện công tác cải cách hành
chính; quản lý tổ chức, biên chế, vị trí việc làm, công chức, viên chức, tài
chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo phân cấp của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Chi cục:
a) Chi Cục Chăn nuôi và Thú y có Chi cục trưởng
và không quá 02 Phó Chi cục trưởng;
b) Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
c) Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi cục trưởng
chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước
pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt,
một Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Chi cục;
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách đối với Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng được thực hiện theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý về công tác tổ chức, cán bộ của tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Thanh tra, pháp chế;
c) Phòng Quản lý dịch bệnh;
d) Phòng Quản lý thuốc và Thức ăn chăn nuôi;
e) Phòng Quản lý giống và Kỹ thuật chăn nuôi.
3. Các đơn vị trực thuộc Chi
cục:
a) Trạm Chăn nuôi và Thú y thành phố Lào Cai;
b) Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Sa Pa;
c) Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Bắc Hà;
d) Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Bảo Thắng;
đ) Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Bát Xát;
e) Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Bảo Yên;
g) Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Văn Bàn;
h) Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Si Ma Cai;
i) Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Mường Khương;
Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện, thành phố có
con dấu để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
Biên chế của Chi cục Chăn nuôi và Thú y nằm
trong tổng biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được ủy ban nhân
dân tỉnh giao trên cơ sở Đề án vị trí việc làm và theo Đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ.
Điều 5. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Trưởng
Chi cục Chăn nuôi và Thú y có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định
này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
phát sinh cần điều chỉnh, Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y báo cáo
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.