BỘ
TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
61/2005/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 09 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN:BÈ CỨU SINH NHẸ - QUY PHẠM BẢO
QUẢN DỰ TRỮ QUỐC GIA
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng
hàng hóa số 18/1999/PL-UBTVQH10 ngày 24/12/1999 của Ủy banThường vụ Quốc Hội;
Căn cứ Pháp lệnh Dự trữ quốc gia số 17/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2004 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21/10/2004 của Chính phủ quy định quản
lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 196/2004/NĐ-CP ngày 02/12/2004 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia.
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này tiêu chuẩn Ngành: Bè cứu
sinh nhẹ - Quy phạm bảo quản Dự trữ quốc gia (ký hiệu là TCN 07.2005).
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày đăng công báo.
Điều 3.
Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia, Chánh văn phòng Bộ và Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính trong phạm vi chức năng, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Các bộ, các cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
- Các cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Viện KSNDTC;
- Toà án NDTC;
- Công báo;
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- DTQG khu vực
- Các đơn vị thuộc bộ;
- Lưu VT, Cục DTQG
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Thị Nhân
|
TCN 07: 2005
BÈ CỨU SINH NHẸ QUY PHẠM
BẢO QUẢN DỰ TRỮ QUỐC GIA
LỜI NÓI ĐẦU:
TCN 07 : 2005 do Trung tâm Khoa
học bảo quản & Bồi dưỡng nghiệp vụ biên soạn, Cục Dự trữ Quốc gia đề
nghị Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 61 /QĐ - BTC ngày 8/9/2005.
BÈ CỨU SINH NHẸ-QUY PHẠM BẢO QUẢN DỰ TRỮ QUỐC GIA
1. Phạm vi
áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định những
yêu cầu kỹ thuật, kiểm tra, giao nhận, vận chuyển, phương pháp bảo quản, xuất
hàng và chế độ ghi chép báo cáo bè cứu sinh nhẹ nhập kho dự trữ quốc gia trong
điều kiện Việt Nam.
2. Tiêu
chuẩn viện dẫn
SOLAS 74: Công ước quốc tế về an
toàn sinh mạng con người trên biển.
ISO 4001 - 1977 (E): Tiêu chuẩn
quốc tế về dụng cụ nổi cứu sinh dạng bè.
TCVN 5801 -10 : 2001: Quy
phạm phân cấp và đóng tàu sông - Phần 10: Trang bị an
toàn.
TCVN 6278 - 2003:
Quy phạm trang bị an toàn tàu biển.
3. Định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các
định nghĩa sau:
3.1. Bè cứu sinh nhẹ
Bè cứu sinh nhẹ là loại bè chế tạo
bằng thép, nhựa có các ngăn kín nước hoặc được chế tạo bằng các vật liệu có
tính nổi, có dây bám và sàn, dùng để giữ được một số người nổi trên mặt nước và
một số trẻ em/ người quá yếu trên sàn.
3.2 Lô bè cứu sinh nhẹ
Lô bè cứu sinh nhẹ là số bè cứu
sinh nhẹ có cùng ký hiệu, cùng kích thước, được sản xuất từ cùng nguyên liệu,
theo cùng một phương pháp công nghệ, trong khoảng thời gian nhất định, được
giao nhận cùng một lúc và có cùng một Giấy chứng nhận chất lượng.
4 Yêu
cầu kỹ thuật bè cứu sinh nhẹ nhập kho dự trữ quốc gia
4.1 Vật liệu
4.1.1 Vỏ bè
Làm bằng Composite hoặc nhựa
High Density Polyethylen (HDPE);
dày 1,5 ÷ 3,2( mm), có màu da
cam.
4.1.2. Cốt bè
Làm bằng Polyurethane foam hoặc
Polystyren xốp (styrofoam)
4.1.3 Lưới đan trong lòng bè cứu
sinh nhẹ
Bằng dây Polyeste không nhỏ hơn
Φ 6 mm (hoặc vật liệu cao phân tử tương đương)
4.1.4. Dây bám ngoài bè
Bằng Polyeste Φ 10 ÷ 12
(mm) (hoặc vật liệu cao phân tử tương đương)
4.1.5. Tay bám
Bằng gỗ nhóm 3, cao su hoặc nhựa;
đường kính 25 ÷ 38 (mm); dài 150 ÷ 200 (mm). Số lượng tay bám tối thiểu bằng số
lượng người quy định sử dụng.
4.1.6. Mái chèo
02 mái bằng nhựa PE
(Polyethylen) hoặc gỗ nổi được
4.2 Thể tích nổi
189 ÷ 300 (dm3 )
4.3. Sức nổi
169 ÷ 260 (kg)
4.4. Khối lượng
20 ÷ 40 (kg)
4.5. Kích thước chính
4.5.1. Chiều dài
1.450 ÷ 2.000 (mm)
4.5.2. Chiều rộng
980 ÷ 1.100 (mm)
4.5.3. Đường kính thân
260 ÷ 300 (mm)
4.6. Độ bền màu vỏ bè
Được thử theo tiêu chuẩn ISO 105
A02 .1993 và kết quả thử nghiệm phải đạt yêu cầu: sau 200 giờ chiếu sáng với cường
độ ánh sáng bình thường mới có hiện tượng chuyển màu.
4.7. Độ bền cơ học
Bè cứu sinh nhẹ có kết cấu đảm bảo
khi thả từ độ cao 10 m xuống nước không bị hư hỏng (nứt, lõm, thay đổi hình dạng...).
4.8. Độ nổi
Bè cứu sinh nhẹ nổi trong nước
ngọt một thời gian tối thiểu là 24 giờ khi có treo 10 cục thép, mỗi cục nặng
14,5 kg vào dây vịn tại vị trí mỗi người và đặt khoảng 60 ÷115 kg lên trên lưới
của bè cứu sinh nhẹ mà mép trên của bè không ngập nước.
4.9. Sức chở của bè cứu sinh nhẹ
Mười người và một khối lượng khoảng
60 ÷ 115 kg
4.10. Tính ổn định
Treo 7 cục thép, mỗi cục nặng 7
kg vào dây vịn dọc theo một cạnh dài, bè cứu sinh nhẹ không bị lật và mép trên
bè cứu sinh nhẹ không ngập nước.
4.11. Yêu cầu kỹ thuật của bè cứu
sinh nhẹ nhập kho dự trữ quốc gia phải thoả mãn những quy định trong Tiêu chuẩn,
Quy phạm: ISO 4001 - 1977 (E);
TCVN 6278 - 2003; TCVN 5801 -
10: 2001.
4.12. Thời gian từ khi sản xuất
bè cứu sinh nhẹ đến khi nhập kho dự trữ quốc gia không quá 6 tháng (kể cả thời
gian vận chuyển).
5. Kiểm
tra, tiếp nhận
5.1. Kiểm tra hồ sơ kỹ thuật
5.1.1. Đối với cơ sở sản xuất
trong nước cần kiểm tra
Giấy chứng nhận cơ sở chế tạo
phương tiện cứu sinh còn hiệu lực.
Giấy chứng nhận kiểu sản phẩm
còn hiệu lực.
5.1.2. Đối với bè cứu sinh nhẹ sản
xuất tại nước ngoài được nhập khẩu vào Việt Nam, cần kiểm tra
Giấy chứng nhận kiểu sản phẩm.
Các giấy chứng nhận trên đều do
Đăng Kiểm Việt Nam cấp theo quy định.
5.1.3. Đối với mỗi lô hàng nhập
kho
Bè cứu sinh nhẹ sản xuất trong
nước cũng như nhập khẩu do Đăng kiểm Việt Nam có thẩm quyền kiểm tra, thử và cấp
giấy chứng nhận phù hợp bao gồm:
- Biên bản kiểm tra
- Giấy chứng nhận
Nội dung biên bản kiểm tra, giấy
chứng nhận nêu rõ:
Loại sản phẩm ( ký mã hiệu nếu
có ), nơi ( cơ sở ) chế tạo, công dụng, nơi sử dụng (phạm vi sử dụng), ngày,
tháng, năm sản xuất và các đặc tính kỹ thuật đảm bảo yêu cầu kỹ thuật như
đã nêu ở mục 4.
5.2. Kiểm tra sản phẩm khi tiếp
nhận
5.2.1. Kiểm tra toàn bộ lô hàng
5.2.1.1. Số lượng toàn bộ đúng với
hợp đồng đã ký, số lượng mỗi lô phù hợp với số lượng được ghi trong biên bản kiểm
tra và Giấy chứng nhận sản phẩm do Đăng kiểm Việt Nam cấp.
5.2.1.2. Bao bì mỗi bè cứu sinh
nhẹ bằng Polypropylen (PP), bao mới nguyên, sạch, không bị xơ - thủng - nứt, miệng
bao khâu chắc chắn, kín, đảm bảo ở trong không bị xộc xệch và mỹ thuật. Ngoài
bao ghi: kiểu sản phẩm, tên cơ sở sản xuất, ngày sản xuất.
5.2.2. Lấy mẫu kiểm tra
Số bè cứu sinh nhẹ được mở ra kiểm
tra tối thiểu là 2% nhưng không ít hơn 2 chiếc. Nội dung kiểm tra bao gồm:
5.2.2.1. Bề mặt bè cứu sinh nhẹ
phải ghi đủ các nội dung đã quy định bằng mực hoặc sơn không phai, dấu nghiệm
thu kiểm tra chất lượng sản phẩm, dấu ấn chỉ hoặc dán tem Đăng kiểm phù hợp với
Giấy chứng nhận đã cấp. Bề mặt bè cứu sinh nhẵn mịn, màu không bị phai.
5.2.2.2. Các chi tiết kèm theo
như dây bám, mái chèo, tay nắm phải có đủ và đúng quy cách với kiểu sản phẩm
đã được duyệt.
5.2.2.3. Nếu một trong số các sản
phẩm kiểm tra theo mục 5.2.2 không đạt yêu cầu thì phải tiến hành kiểm tra với
số lượng gấp đôi và tất cả các sản phẩm được kiểm tra đều phải đạt yêu cầu thì
lô sản phẩm đó được chấp nhận.
6. Vận chuyển
Phương tiện vận chuyển phải sạch
sẽ, có mui che mưa nắng.
Trước khi xếp bè cứu sinh nhẹ
lên xe hoặc đưa xuống xếp vào kho, phải chuẩn bị các phương tiện, dụng cụ vận
chuyển, không được lôi kéo làm xây sát bè. Khi xếp lên xe theo chiều bề mặt
làm việc hoặc phương nằm nghiêng (theo chiều rộng) và chằng buộc cẩn thận,
không vận chuyển chung với hoá chất và các chất dễ gây bẩn làm ảnh hưởng đến chất
lượng bè cứu sinh nhẹ.
7. Bảo quản
7.1. Yêu cầu về nhà kho
Kho có mái che, trần cách nhiệt
tường bao quanh .
Nền kho bằng phẳng, cứng, chịu tải
trọng tối thiểu đạt 3,0 tấn/m2.
Kho cách xa các nguồn phát nhiệt
dễ cháy nổ và hoá chất, tránh những nơi có đường dây điện cao thế đi qua.
Có đầy đủ các phương tiện phòng,
chữa cháy, phòng chống bão lụt, nội quy và phương án xử lý khi có hoả hoạn, bão
lụt xảy ra.
Có hệ thống cửa thông gió hợp
lý, khô ráo, thoáng mát. Trong kho có dụng cụ đo nhiệt độ và độ ẩm không khí, hệ
thống đèn chiếu sáng phục vụ công tác bảo quản.
Có hệ thống chống chuột, phòng
trừ mối, nấm mốc và các sinh vật khác.
Kho được vệ sinh sạch sẽ, kiểm
tra kho trước khi đưa bè cứu sinh nhẹ vào bảo quản.
7.2. Yêu cầu đối với thủ kho
Nắm được nhiệm vụ của người thủ
kho dự trữ quốc gia, có hiểu biết nhất định về sản phẩm đang bảo quản, được tập
huấn về quy phạm bảo quản.
Thủ kho được trang bị bảo hộ lao
động (giày dép, quần áo, khẩu trang, găng tay...) để làm tốt nhiệm vụ được
giao.
7.3. Quy hoạch, kê xếp bè cứu
sinh nhẹ bảo quản trong kho
Bè cứu sinh nhẹ được quy hoạch bảo
quản theo lô được xếp trên giá kê, để riêng từng chủng loại theo lô hàng và thời
gian nhập kho.
Tầng dưới cùng của giá cách mặt
nền kho tối thiểu 0,3 m.
Mặt trên cùng của lô bè cứu sinh
nhẹ cách trần kho tối thiểu 2 m
Giá đỡ có 2 ÷ 3 tầng làm bằng
kim loại hoặc vật liệu tổng hợp đảm bảo chắc chắn và thuận tiện trong bảo quản.
Các tầng của giá cách nhau tối
thiểu để được một bè cứu sinh nhẹ theo phương nằm nghiêng (≈ 1100 mm ) hoặc có
thể xếp chồng lên nhau theo chiều bề mặt làm việc nhưng không quá 4 lớp phao.
Giá để cách tường, cột nhà kho tối
thiểu 0,5 m. Giữa hai hàng giá hoặc các lô phải cách nhau tối thiểu 1,5 m tạo lối
đi hợp lý trong kho.
Đánh ký hiệu các tầng bè cứu
sinh nhẹ để thuận lợi cho công việc bảo quản.
Bè cứu sinh nhẹ được sắp xếp
ngay ngắn, chắc chắn, dễ quan sát, dễ kiểm đếm.
Có sơ đồ vị trí hàng hoá đang bảo
quản trong kho để thuận tiện quan sát, theo dõi và kiểm tra hàng.
7.4. Ghi nhãn
Mỗi lô hàng xếp trong kho có
đính một nhãn với nội dung sau:
Ký hiệu sản phẩm
Quy cách
Tên cơ sở sản xuất, địa chỉ
Ngày, tháng, năm sản xuất
Số lượng
Ngày, tháng, năm nhập kho
7.5. Công việc bảo quản
7.5.1. Khi làm công tác bảo quản
trong kho, thủ kho phải sử dụng quần áo bảo hộ lao động, khẩu trang, găng
tay...
7.5.2. Hằng ngày kiểm tra kho,
nhiệt độ và độ ẩm, nếu thấy có biến động (bè cứu sinh nhẹ bị đổ, có chuột, kho
bị dột... ) thì tìm hiểu nguyên nhân và chủ động có biện pháp
xử lý kịp thời, nếu vượt quá khả
năng và quyền hạn thì báo cáo ngay với lãnh đạo đơn vị hoặc cơ quan cấp trên trực
tiếp quản lý để có biện pháp giải quyết.
7.5.3. Mỗi tuần tối thiểu 01 lần
dùng chổi mềm hoặc máy hút bụi tiến hành làm sạch bụi bẩn, mạng nhện phía ngoài
bao bì bè cứu sinh, giá kê, nền, trần kho và tường kho
7.5.4. Ba tháng một lần tiến
hành đảo bè cứu sinh nhẹ theo tuần tự " trên xuống, dưới lên " giữa
các bè cứu sinh nhẹ trong cùng 1 tầng và giữa các tầng.
7.5.5. Mỗi năm một lần dỡ bè cứu
sinh nhẹ bảo quản trong kho và nhẹ nhàng bỏ bao bì ra, dùng dẻ mềm, sạch, khô
hoặc máy hút bụi làm sạch cẩn thận từng chiếc. Kiểm tra dây bám, dây lưới của sàn,
tay bám của bè, nếu có đột biến phải báo cáo lên cấp trên. Làm sạch trong,
ngoài bao bì, nhẹ nhàng cho bè cứu sinh vào để bảo quản như ban đầu, đồng thời
tiến hành tổng vệ sinh kho tàng, sửa chữa cửa và các thiết bị trong kho (nếu cần
thiết).
7.5.6. Định kỳ kiểm tra: Sau thời
gian 4 năm bảo quản thì lấy bất kỳ một mẫu bè cứu sinh nhẹ đi kiểm tra theo các
chỉ tiêu mà Cục Đăng kiểm đã quy định. Từ những năm tiếp theo thì cứ 2
năm lấy mẫu một lần kiểm tra, nếu kết quả chất lượng bè có gì đột biến, phải báo
cáo ngay với thủ trưởng đơn vị để kịp thời xử lý.
7.5.7. Trong điều kiện nhiệt độ
và độ ẩm bình thường (nhiệt độ từ 20 – 35OC, ẩm độ từ 70 – 90%), bè cứu sinh nhẹ
nhập kho dự trữ quốc gia được bảo quản thời gian tối đa là 8 năm.
8. Xuất hàng
8.1. Khi có lệnh xuất bè cứu
sinh nhẹ, thủ kho chuẩn bị đủ sổ sách, giấy tờ có liên quan và nhân lực bốc xếp.
8.2. Kiểm tra chất lượng, số lượng
hàng dự kiến xuất.
8.3. Xuất hàng theo nguyên
tắc: Hàng trong thời gian bảo quản, đảm bảo sử dụng được; hàng nhập trước xuất
trước, hàng nhập sau xuất sau, xuất gọn từng lô hàng. Xuất đúng số lượng, đúng
chủng loại.
8.4. Khi xuất hàng xong phải
hoàn chỉnh các thủ tục, chứng từ giao nhận theo đúng quy định.
9. Chế độ
ghi chép sổ sách và báo cáo
9.1. Các kho bảo quản bè cứu sinh
nhẹ đều phải lập thẻ kho cho mỗi loại kiểu bè, ghi đủ các nội dung, thủ tục
theo đúng chế độ kế toán.
9.2. Có sổ nhật ký đóng
dấu giáp lai theo dõi công tác bảo quản, ghi chép cụ thể nội dung các công việc
đã làm, những vấn đề tồn tại, diễn biến trong ngày, trong quá trình bảo quản (số
lượng, chất lượng). Theo dõi và ghi chép nhiệt độ, độ ẩm trong kho
hàng ngày.
9.3. Sổ sách và các loại giấy tờ
liên quan đến kho hàng để đúng nơi quy định của Ngành.
9.4. Sau mỗi đợt nhập, xuất hàng
định kỳ và diễn biến bất thường, tổng kho báo cáo lên Dự trữ Quốc gia khu vực về
số lượng và chất lượng hàng trong quá trình nhập, xuất và bảo quản
9.5. Theo quý, Dự trữ quốc gia
khu vực tổng hợp, báo cáo Cục Dự trữ Quốc gia tình hình thực hiện công tác bảo
quản, diễn biến chất lượng hàng, khó khăn tồn tại và những kiến nghị cần giải
quyết.
9.6. Khi hết thời hạn bảo quản
mà lô hàng không được sử dụng cần báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý
theo quy định hiện hành, không ảnh hưởng đến môi trường.