Quyết định 60/2020/QĐ-UBND quy định về mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Số hiệu | 60/2020/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 31/12/2020 |
Ngày có hiệu lực | 10/01/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hải Dương |
Người ký | Nguyễn Dương Thái |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/2020/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 31 tháng 12 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MÔ HÌNH QUẢN LÝ KHU DU LỊCH CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Thông tư 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 1973/TTr-SVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
MÔ
HÌNH QUẢN LÝ KHU DU LỊCH CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 60/2020/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hải Dương)
Quy định này quy định về mô hình quản lý đối với hoạt động tại các khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Hải Dương (sau đây gọi tắt là khu du lịch) theo quy định của Luật Du lịch số 09/2017/QH14 (sau đây gọi tắt là Luật Du lịch) và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Quy định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện); đơn vị quản lý khu du lịch; các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và cộng đồng dân cư có tham gia hoạt động tại các khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý khu du lịch
1. Các khu du lịch trên địa bàn tỉnh được công nhận là khu du lịch cấp tỉnh phải có nội quy, quy chế hoạt động theo quy định của pháp luật và quy định này để thực hiện.
2. Đơn vị quản lý khu du lịch có trách nhiệm khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch hợp lý, đảm bảo quốc phòng - an ninh, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của địa phương và ngành du lịch.
3. Hoạt động du lịch tại các khu du lịch không được phá vỡ môi trường cảnh quan thiên nhiên, hệ sinh thái động, thực vật; không làm ảnh hưởng đến các di tích lịch sử văn hóa, danh lam, thắng cảnh và bản sắc văn hóa các dân tộc.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/2020/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 31 tháng 12 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MÔ HÌNH QUẢN LÝ KHU DU LỊCH CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Thông tư 13/2019/TT-BVHTTDL ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 1973/TTr-SVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mô hình quản lý khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/01/2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
MÔ
HÌNH QUẢN LÝ KHU DU LỊCH CẤP TỈNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 60/2020/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hải Dương)
Quy định này quy định về mô hình quản lý đối với hoạt động tại các khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Hải Dương (sau đây gọi tắt là khu du lịch) theo quy định của Luật Du lịch số 09/2017/QH14 (sau đây gọi tắt là Luật Du lịch) và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Quy định này áp dụng đối với các sở, ban, ngành của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện); đơn vị quản lý khu du lịch; các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và cộng đồng dân cư có tham gia hoạt động tại các khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý khu du lịch
1. Các khu du lịch trên địa bàn tỉnh được công nhận là khu du lịch cấp tỉnh phải có nội quy, quy chế hoạt động theo quy định của pháp luật và quy định này để thực hiện.
2. Đơn vị quản lý khu du lịch có trách nhiệm khai thác, sử dụng tài nguyên du lịch hợp lý, đảm bảo quốc phòng - an ninh, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của địa phương và ngành du lịch.
3. Hoạt động du lịch tại các khu du lịch không được phá vỡ môi trường cảnh quan thiên nhiên, hệ sinh thái động, thực vật; không làm ảnh hưởng đến các di tích lịch sử văn hóa, danh lam, thắng cảnh và bản sắc văn hóa các dân tộc.
4. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch phải đảm bảo thực hiện đúng quy định về kinh doanh dịch vụ du lịch, bảo đảm an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm theo quy định.
MÔ HÌNH QUẢN LÝ KHU DU LỊCH CẤP TỈNH
Điều 4. Đơn vị quản lý khu du lịch
1. Các khu du lịch trên địa bàn tỉnh được công nhận là khu du lịch cấp tỉnh phải được quản lý theo quy định của pháp luật. Khu du lịch được hình thành từ nguồn kinh phí nhà nước, do UBND cấp huyện quản lý; đối với Khu du lịch Côn Sơn - Kiếp Bạc do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý. Khu du lịch được hình thành từ nguồn kinh phí do doanh nghiệp đầu tư thì do doanh nghiệp quản lý. Đối với khu du lịch nằm trên 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, căn cứ quy mô, tính chất, yêu cầu phát triển du lịch và tình hình kinh tế - xã hội, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ tính chất, quy mô, yêu cầu phát triển du lịch và tình hình thực tế địa phương quyết định giao cho một cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện chức năng quản lý khu du lịch trên địa bàn.
3. Đơn vị quản lý khu du lịch có trách nhiệm cung cấp các dịch vụ, thực hiện nhiệm vụ quản lý tài nguyên du lịch và các hoạt động du lịch tại khu du lịch; chịu sự chỉ đạo, quản lý nhà nước của UBND cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn nghiệp vụ du lịch của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp huyện, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (đối với Khu du lịch Côn Sơn - Kiếp Bạc) ban hành quy chế quản lý hoạt động trong khu du lịch.
4. Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động quản lý khu du lịch bao gồm: Khoản thu từ phí tham quan theo quy định; khoản thu từ hoạt động dịch vụ tại khu du lịch; khoản tài trợ và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị quản lý khu du lịch
1. Công khai quy hoạch phát triển khu du lịch; quản lý việc thực hiện quy hoạch và đầu tư theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đầu tư, khai thác, bảo vệ, tôn tạo, phát triển tài nguyên du lịch.
3. Ban hành nội quy; tổ chức kinh doanh dịch vụ phục vụ khách du lịch.
4. Quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, hoạt động hướng dẫn viên trong phạm vi quản lý đảm bảo theo các quy định của pháp luật.
5. Đảm bảo an toàn cho khách du lịch; bảo đảm vệ sinh môi trường du lịch; thực hiện phòng chống cháy nổ, an ninh, an toàn trong khu du lịch; đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm đối với các cơ sở kinh doanh gây ô nhiễm môi trường, xâm hại tài nguyên du lịch.
6. Xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, cung cấp thông tin, hướng dẫn, giới thiệu cho khách du lịch về các điểm tham quan; hệ thống các sản phẩm, dịch vụ du lịch đang được khai thác và những nội quy, quy định của khu du lịch.
7. Bảo vệ lợi ích cộng đồng dân cư tại địa phương, bảo đảm sự tham gia của cộng đồng dân cư vào các hoạt động du lịch.
8. Kiểm tra, giám sát, báo cáo các đơn vị chức năng xử lý đối với những vi phạm của cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch và hướng dẫn viên du lịch trong phạm vi khu du lịch; phối hợp với các cơ quan chức năng trong quá trình quản lý và khai thác khu du lịch.
9. Vận động, phối hợp các cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về văn hóa cộng đồng địa phương, nghiệp vụ du lịch, bảo vệ môi trường… cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động du lịch và cộng đồng dân cư trong khu du lịch.
10. Tổ chức tiếp nhận và giải quyết kiến nghị của khách du lịch.
11. Có trách nhiệm thực hiện báo cáo theo quy định.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHU DU LỊCH CẤP TỈNH
Điều 6. Quản lý các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch
1. Các tổ chức, cá nhân khi hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch phải đảm bảo các điều kiện kinh doanh theo quy định và thực hiện kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký và được cấp phép kinh doanh.
2. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ trong khu du lịch phải thực hiện các nội dung sau:
a) Thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành và quy định này;
b) Chấp hành sự kiểm tra, giám sát về chất lượng dịch vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Không được sử dụng tư cách pháp nhân của tổ chức khác hoặc cho người khác sử dụng tư cách pháp nhân của mình trong quản lý, điều hành khu du lịch đã được giao;
d) Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về điều kiện, nghĩa vụ đối với từng loại hình kinh doanh dịch vụ du lịch; bán hàng đúng nơi quy định, niêm yết công khai giá dịch vụ và thực hiện bán hàng đúng giá niêm yết; đảm bảo chất lượng hàng hóa cung cấp; thực hiện đón tiếp, phục vụ khách bằng thái độ thân thiện, văn minh, lịch sự, không được chèo kéo khách du lịch, gây mất an ninh trật tự trong khu du lịch.
3. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải khách du lịch, dịch vụ vui chơi giải trí, thể thao phải thực hiện niêm yết quy định rõ về độ tuổi và những người không được phép tham gia, tổ chức quản lý, bảo vệ tài sản, tính mạng và mua bảo hiểm cho khách du lịch khi tham gia các hoạt động dịch vụ du lịch.
4. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lữ hành phải có đăng ký giá chương trình du lịch với cơ quan chức năng theo quy định; có hướng dẫn viên du lịch theo quy định; đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản cho khách khi tổ chức chương trình tham quan du lịch; cung cấp thông tin cho khách về quy định bảo vệ tài nguyên du lịch, vệ sinh môi trường; không được để khách lợi dụng hoạt động du lịch để xâm phạm đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và thuần phong mỹ tục của các dân tộc; phản ánh kịp thời với chính quyền địa phương về các hành vi gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, cảnh quan du lịch trên địa bàn.
Điều 7. Quản lý hoạt động của hướng dẫn viên du lịch
1. Hướng dẫn viên du lịch được hành nghề trong khu du lịch khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Luật Du lịch.
2. Hướng dẫn viên du lịch phải thực hiện nội quy của khu du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch; tuân thủ nội quy, hướng dẫn bảo vệ môi trường của khu du lịch; giữ gìn vệ sinh công cộng, bỏ rác, chất thải nơi quy định.
3. Tôn trọng phong tục tập quán, bản sắc văn hóa địa phương, bảo vệ và giữ gìn tài nguyên du lịch, môi trường du lịch, không gây phương hại đến hình ảnh quốc gia, truyền thống văn hóa dân tộc Việt Nam.
Điều 8. Quản lý hoạt động đầu tư, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch
1. Về tài nguyên đất tại khu du lịch được thực hiện theo Luật Đất đai hiện hành và tuân thủ những quy định sau:
a) Các tổ chức, cá nhân khi sử dụng đất vào mục đích xây dựng các công trình phát triển du lịch trong khu du lịch phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương, quy hoạch văn hóa, thể thao và du lịch đã được phê duyệt;
b) Các tổ chức, cá nhân khi sử dụng đất trong khu du lịch kinh doanh dịch vụ du lịch phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng diện tích được giao; tuân thủ các quy định về môi trường, tài nguyên đất;
c) Việc quản lý đầu tư xây dựng, quản lý quy hoạch, sử dụng đất và kinh doanh dịch vụ du lịch phải thực hiện nghiêm theo quy định pháp luật và không gây ảnh hưởng đến môi trường, di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan, đời sống văn hóa xã hội trong khu vực và cộng đồng dân cư địa phương.
2. Về tài nguyên tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa trong các khu du lịch được thực hiện theo các quy định sau:
a) Đơn vị quản lý, đơn vị kinh doanh dịch vụ, cộng đồng dân cư, khách du lịch trong khu du lịch có trách nhiệm bảo vệ, tôn tạo, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên du lịch để phát triển du lịch bền vững, tạo điều kiện thuận lợi cho khách tham quan, thụ hưởng giá trị của tài nguyên du lịch; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch có thẩm quyền trong việc bảo vệ và khai thác tài nguyên du lịch cho các mục tiêu kinh tế khác;
b) Đơn vị quản lý khu du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch có trách nhiệm bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình công cộng; giữ gìn phong tục, tập quán truyền thống tốt đẹp, các loại hình văn hóa - nghệ thuật dân gian và phát huy nghề thủ công truyền thống; thực hiện nếp sống văn hóa góp phần xây dựng môi trường văn hóa du lịch văn minh thân thiện;
c) Các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa và các hoạt động văn hóa tại các khu du lịch phải tuân thủ quy định về quản lý đối với di sản văn hóa và dịch vụ văn hóa. Việc tổ chức khai thác các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh phục vụ kinh doanh du lịch phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Hoạt động trong khu du lịch không được làm ảnh hưởng đến các giá trị văn hóa truyền thống, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
1. Quản lý đảm bảo an toàn cho khách du lịch:
a) Đơn vị quản lý khu du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch phải có biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch; có biện pháp phòng, tránh rủi ro và tổ chức bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch; có trách nhiệm cảnh báo nguy cơ gây nguy hiểm cho khách du lịch; thông báo, chỉ dẫn kịp thời cho khách du lịch trong trường hợp khẩn cấp; áp dụng biện pháp cần thiết, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch;
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ ăn, uống phải tuân thủ đúng quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Đơn vị quản lý khu du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch phải chấp hành đầy đủ các quy định về đảm bảo an toàn giao thông, an ninh trật tự, phòng chống các tệ nạn xã hội; đảm bảo hoạt động trong các khu du lịch không gây ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn và có trách nhiệm như sau:
a) Thực hiện đầy đủ chế độ đăng ký tạm trú theo quy định đối với khách lưu trú;
b) Phối hợp với cơ quan chức năng địa phương thành lập tổ, đội tự quản về an ninh trật tự; thành lập và công khai đường dây nóng để tiếp nhận những phản ánh, tố giác vi phạm, góp ý của khách du lịch và người dân;
c) Các phương tiện vận tải khách du lịch trong các khu du lịch phải được đăng ký và quản lý theo quy định;
d) Tham gia phát hiện và đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội; không mua bán, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma túy, các chất gây nghiện; không tổ chức, chứa chấp, môi giới mua bán dâm; không kinh doanh, phổ biến văn hóa phẩm thuộc loại cấm lưu hành; không tuyên truyền hoạt động mê tín dị đoan, truyền đạo trái phép và thực hiện các hành vi trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường du lịch;
đ) Không tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, các chất dễ cháy, chất độc, chất phóng xạ; không chứa chấp tội phạm đang trốn tránh pháp luật và các hoạt động trái pháp luật khác;
e) Thực hiện các quy định về an toàn giao thông, không được xây dựng nhà cửa, hàng quán có mái che, mái vẩy và các công trình phụ trợ vi phạm hành lang an toàn giao thông;
g) Các phương tiện của khách đến các khu du lịch đều phải được hướng dẫn đậu, đỗ đúng nơi quy định. Đơn vị quản lý khu du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch có trách nhiệm đảm bảo an toàn phương tiện, tài sản cho khách du lịch;
h) Có kế hoạch, phương án và các phương tiện về phòng cháy, chữa cháy theo quy định.
3. Bảo vệ môi trường trong khu du lịch:
a) Thực hiện các dự án hoặc các hoạt động nhằm mục đích kinh doanh du lịch tại khu du lịch phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật khác liên quan;
b) Các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong khu du lịch không được gây ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan, môi trường;
c) Đơn vị quản lý khu du lịch; tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch có trách nhiệm xây dựng và niêm yết công khai quy định, hướng dẫn về bảo vệ môi trường tại lối vào và những nơi dễ quan sát trong khu du lịch. Xây dựng nhà vệ sinh đạt chuẩn, trang thiết bị thu gom chất thải, bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường theo các quy định hiện hành về bảo vệ môi trường và tiêu chuẩn nhà vệ sinh công cộng phục vụ khách du lịch; thu gom, xử lý, chuyển giao xử lý chất thải phát sinh đảm bảo đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
d) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường thông qua băng rôn, pa nô, áp phích, khẩu hiệu mang những thông điệp về bảo vệ môi trường.
1. Hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, điểm cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch nhằm mục đích tạo điều kiện cho du khách tiếp cận các khu du lịch dễ dàng, thuận tiện.
2. Đơn vị quản lý khu du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh trong khu du lịch có trách nhiệm đầu tư xây dựng hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, điểm cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch trong các địa điểm đã được cơ quan thẩm quyền giao quản lý, khai thác. Các biển báo phải tuân thủ theo tiêu chuẩn quy định.
3. Đơn vị quản lý khu du lịch thành lập điểm hỗ trợ du khách, điểm cung cấp thông tin tại các khu du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho du khách, xây dựng điểm đến an toàn - thân thiện.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHU DU LỊCH
Điều 11. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chức năng và UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu du lịch cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh;
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định các dự án đầu tư phát triển tại các khu du lịch để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; đảm bảo thực hiện quản lý, bảo vệ và khai thác sử dụng hiệu quả tài nguyên du lịch;
d) Tổ chức các chương trình đào tạo nguồn nhân lực, phổ biến kiến thức để nâng cao trình độ chuyên môn và ý thức bảo vệ môi trường du lịch cho cộng đồng dân cư, tổ chức và cá nhân kinh doanh dịch vụ tại các khu du lịch;
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện hướng dẫn; tổ chức kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí ngân sách nhà nước đầu tư hạ tầng du lịch cho các khu du lịch trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện trong việc thẩm định hồ sơ dự án đầu tư phát triển du lịch tại các khu du lịch cấp tỉnh theo quy hoạch được phê duyệt;
c) Phối hợp với các ngành có liên quan và UBND cấp huyện giám sát, theo dõi, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư hạ tầng du lịch tại các khu du lịch cấp tỉnh.
3. Sở Công thương
a) Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ thương mại phục vụ du lịch; hướng dẫn phát triển sản xuất kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm lưu niệm phục vụ khách du lịch;
b) Tham mưu UBND tỉnh quản lý, hỗ trợ xây dựng hệ thống cung cấp điện cho các dự án đầu tư xây dựng tại các khu du lịch.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chỉ đạo kiểm tra việc sử dụng đất, công tác bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch tại các khu du lịch và xử lý vi phạm theo thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát chất lượng môi trường tại các khu du lịch đảm bảo các quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn chủ dự án phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ du lịch thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong quản lý các dự án đầu tư phát triển tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh có sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp theo quy hoạch ngành;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ các dự án nông nghiệp trong các khu du lịch thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phục vụ sản xuất tạo ra các sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp đặc sản phục vụ du lịch;
c) Phối hợp chỉ đạo, hỗ trợ các khu du lịch tham gia khôi phục và duy trì các nghề truyền thống, tạo ra các sản phẩm quà lưu niệm đặc trưng phục vụ nhu cầu của khách du lịch.
6. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định quy hoạch xây dựng; dự án đầu tư xây dựng; cấp giấy phép xây dựng công trình tại các khu du lịch;
b) Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về xây dựng tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong các khu du lịch cấp tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý sử dụng các nguồn kinh phí thu được của các khu du lịch theo quy định.
8. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các biện pháp quản lý, đảm bảo vệ sinh y tế, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm về vệ sinh y tế, vệ sinh an toàn thực phẩm tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các biện pháp phòng chống các tệ nạn xã hội và kiểm tra, xử lý các vi phạm về tệ nạn xã hội tại các khu du lịch;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn có đủ điều kiện làm việc tại các khu du lịch thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch cho các khu du lịch.
10. Sở Giao thông vận tải
a) Tham mưu UBND tỉnh về công tác quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đến các khu du lịch; quy hoạch, cấp phép các bến, bãi đỗ xe, phương tiện thủy tại các khu du lịch trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm giao thông đối với các phương tiện vận chuyển khách đến các khu du lịch.
11. Sở Nội vụ
a) Hướng dẫn tổ chức bộ máy quản lý khu du lịch cấp tỉnh phù hợp với thực tế địa phương, đúng với quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn thực hiện và phối hợp kiểm tra việc chấp hành các quy định về tín ngưỡng, tôn giáo; các hoạt động giảng đạo, truyền đạo trong các khu du lịch (ngoài cơ sở thờ tự).
12. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Tham mưu công tác quản lý về đầu tư xây dựng hạ tầng thông tin truyền thông tại các khu du lịch;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính về hoạt động thông tin truyền thông tại các khu du lịch theo thẩm quyền.
13. Công an tỉnh
Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự tại các khu du lịch trên địa bàn quản lý. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về môi trường, an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ, cứu hộ, cứu nạn, đảm bảo an toàn cho khách du lịch tại các khu du lịch. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra theo quy định .
14. Đài Phát thanh - Truyền hình Hải Dương, Báo Hải Dương
Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu các lễ hội, hoạt động du lịch của tỉnh gắn với giới thiệu các hoạt động du lịch tại các khu du lịch; đồng thời quảng bá, kêu gọi thu hút đầu tư phát triển khu du lịch.
15. Cục Thuế tỉnh
a) Quản lý về thu ngân sách, thuế từ hoạt động kinh doanh du lịch theo quy định của pháp luật đối với các các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ trong khu du lịch;
b) Hướng dẫn việc in, phát hành và sử dụng hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ; kiểm tra, thanh tra về hóa đơn, xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện quản lý nhà nước về du lịch tại các khu du lịch theo quy định; giữ gìn vệ sinh môi trường; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn tại các khu du lịch; quản lý các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, điểm du lịch cộng đồng trong các khu du lịch theo quy định của pháp luật và quy định này;
b) Chỉ đạo đối với các dự án đầu tư phát triển tại các khu du lịch trên địa bàn thực hiện theo đúng quy hoạch, đề án phát triển du lịch của tỉnh và của huyện, thị xã, thành phố đã được phê duyệt;
c) Thực hiện tốt công tác quản lý tài nguyên du lịch, bảo vệ, tôn tạo, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch; xây dựng môi trường du lịch trong các khu du lịch;
d) Phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ tại các khu du lịch theo quy định của pháp luật và quy định này ;
đ) Lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định;
e) Cấp giấy đăng ký kinh doanh dịch vụ du lịch cho các hộ kinh doanh cá thể hoạt động trên địa bàn theo thẩm quyền;
g) Kiểm tra, xử lý đối với các vi phạm hành chính trong các khu du lịch trên địa bàn theo thẩm quyền; trường hợp vượt quá thẩm quyền quy định thì báo cáo UBND tỉnh và các ngành chức năng của tỉnh để xử lý theo quy định của pháp luật;
h) Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 05 tháng 12 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm, triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định này; định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện.
2. Các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện, các tổ chức chính trị- xã hội, đoàn thể các cấp và các tổ chức, cá nhân hoạt động trong khu du lịch trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện quy định này.
3. Đơn vị quản lý khu du lịch dựa trên quy định này và đặc điểm, tình hình của địa phương để xây dựng quy chế hoạt động của khu du lịch trình Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành; Khu du lịch Côn Sơn - Kiếp Bạc trình Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành.
4. Quá trình tổ chức thực hiện quy định, nếu có điểm chưa phù hợp hoặc có vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung quy định cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật./.