UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
60/2011/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 18 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ DỊCH VỤ MẠNG XÃ
HỘI TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm
2006;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm
2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin
điện tử trên Internet;
Căn cứ Thông tư số 14/2010/TT-BTTTT ngày 29 tháng 6
năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết một số điều của
Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 08 năm 2008 của Chính phủ về quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31 tháng 7
năm 2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp thông tin và
đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 25/2010/TT-BTTTT ngày 15/11/2010
của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định việc thu thập, sử dụng, chia sẻ, đảm bảo
an toàn và bảo vệ thông tin cá nhân trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông
tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư 07/2008/TT-BTTTT ngày 18 tháng 12 năm
2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn một số nội dung về hoạt động
cung cấp thông tin trên trang thông tin điện tử cá nhân;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
85/2008/TTLT-BVHTTDL-BTTTT ngày 18/12/2008 của liên Bộ: Văn hóa Thể thao và Du
lịch - Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về cấp phép, đăng ký, thực hiện
quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính, xuất bản phẩm và công tác
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
tại Tờ trình số 631/TTr-STTTT ngày 29 tháng 8 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
về hoạt động, quản lý hoạt động của trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã
hội trực tuyến thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể
từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Thông tin và
Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ; Thủ trưởng các ban, ngành
cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG, QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG CỦA TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ DỊCH VỤ MẠNG XÃ HỘI TRỰC TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số 60/2011/QĐ-UBND ngày 18/11/2011 của UBND tỉnh Nghệ
An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về hoạt động và quản lý hoạt động
của trang thông tin điện tử tổng hợp, trang thông tin điện tử của cơ quan báo
chí, trang thông tin điện tử nội bộ, trang thông tin điện tử cá nhân và dịch vụ
mạng xã hội trực tuyến trên địa bàn tỉnh Nghệ An (sau đây gọi chung là trang
thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến).
2. Quy định này áp dụng cho các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp (sau đây gọi là tổ chức) và cá nhân có chức năng hoạt động và chức năng quản
lý hoạt động trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động và quản lý
1. Trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực
tuyến không được hoạt động như một cơ quan báo chí.
2. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động trang thông tin điện
tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
hiện hành của nhà nước. Bao gồm: thủ tục thiết lập trang thông tin điện tử; cơ
chế cung cấp, truyền đưa, trao đổi, sử dụng, lưu trữ thông tin; hoạt động quảng
cáo và các nội dung liên quan khác.
3. Các cơ quan quản lý tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức, cá nhân hoạt động trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực
tuyến theo đúng quy định của pháp luật.
4. Việc kiểm tra, xử lý vi phạm của trang thông tin điện
tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Các hành vi bị nghiêm cấm
Các tổ chức, cá nhân có chức năng hoạt động và quản lý
hoạt động trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến trên địa bàn
tỉnh Nghệ An phải chấp hành nghiêm chỉnh đối với các hành vi bị nghiêm cấm được
quy định tại Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet và
các quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm:
1. Tự viết và đăng tải lên trang thông tin điện tử, trên
mạng xã hội trực tuyến các tin, bài, ảnh và các hình thức thông tin khác không
thuộc thẩm quyền được thông tin của trang thông tin điện tử và mạng xã hội trực
tuyến.
2. Sử dụng trang thông tin điện tử và mạng xã hội trực
tuyến nhằm mục đích:
a) Cung cấp thông tin vi phạm chống lại nhà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược;
gây hận thù, gây mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
b) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh
tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định;
c) Truyền bá các thông tin dâm ô, bạo lực, thiếu thẩm mỹ,
không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam. Truyền bá các thông
tin gây ra dư luận xấu, ảnh hưởng tới lợi ích chung của cộng đồng xã hội;
d) Sử dụng, cung cấp các thông tin vi phạm các quy định
về sở hữu trí tuệ, về giao dịch thương mại điện tử và các quy định hiện hành
khác của Nhà nước, làm xúc phạm uy tín và xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân.
3. Phá hoại, gây rối, cản trở hoạt động hoặc quản lý hoạt
động trang thông tin điện tử và mạng xã hội trực tuyến.
4. Tạo trang thông tin điện tử giả mạo tổ chức hoặc cá
nhân khác; tạo ra và sử dụng các phần mềm, các chương trình virus gây ảnh hưởng
tới kỹ thuật; đặt đường liên kết trực tiếp đến những thông tin vi phạm các quy định
tại Khoản 2 điều này.
5. Truyền bá các thông tin và tổ chức các hoạt động khác
đã bị Nhà nước nghiêm cấm.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CỦA TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ DỊCH VỤ MẠNG XÃ
HỘI TRỰC TUYẾN
Điều 4. Trang thông tin điện tử tổng hợp
1. Trang thông tin điện tử tổng hợp là trang thông
tin điện tử của tổ chức có mục đích cung cấp thông tin tổng hợp về chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội trên cơ sở trích dẫn lại thông tin từ nguồn tin chính
thức của các cơ quan báo chí hoặc từ các trang thông tin điện tử của các cơ
quan Đảng và Nhà nước.
2. Trách nhiệm của tổ chức thiết lập trang thông tin điện
tử tổng hợp:
a) Làm thủ tục xin cấp giấy phép hoạt động.
b) Xây dựng quy trình tổ chức và quản lý thông tin. Bao
gồm cung cấp và cập nhật thông tin, dữ liệu; tổ chức biên tập và đăng tải thông
tin.
c) Ngăn chặn và loại bỏ những nội dung thông tin vi phạm
pháp luật ngay khi người sử dụng phản ánh hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền.
d) Lưu trữ thông tin tối thiểu trong 90 ngày kể từ thời
điểm thông tin được đăng, phát trên trang thông tin điện tử của tổ chức.
e) Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra và thực hiện chế độ
báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trang thông tin điện tử nội bộ
1. Trang thông tin điện tử nội bộ là trang thông
tin điện tử có mục đích chỉ cung cấp thông tin tự giới thiệu về hoạt động của
chính tổ chức thiết lập.
Trang thông tin điện tử nội bộ không phải đăng ký giấy
phép hoạt động nhưng phải thông báo bằng văn bản cho Sở Thông tin và Truyền thông
trước khi hoạt động.
2. Trách nhiệm của tổ chức thiết lập trang thông tin điện
tử nội bộ:
a) Trang thông tin điện tử nội bộ của cơ quan Nhà nước
có trách nhiệm cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với
trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước theo quy định tại Thông tư số
26/2009/TT-BTTTT ngày 31 tháng 7 năm 2009.
b) Các loại Trang thông tin điện tử nội bộ khác chỉ được
cung cấp thông tin tự giới thiệu, tự quảng cáo về hoạt động, dịch vụ, sản phẩm,
ngành nghề của chính tổ chức có trang thông tin điện tử; không được cung cấp
các thông tin ngoài phạm vi hoạt động của tổ chức; không được trích dẫn lại thông
tin; không được làm dịch vụ quảng cáo dưới mọi hình thức.
Điều 6. Trang thông tin điện tử của cơ quan
báo chí
1. Trang thông tin điện tử của cơ quan báo chí được
quản lý và cấp giấy phép như trang thông tin điện tử tổng hợp.
2. Trang thông tin điện tử của cơ quan báo chí chỉ cung
cấp những nội dung thông tin đã được đăng, phát trên báo chí của mình theo đúng
tôn chỉ, mục đích quy định trong giấy phép hoạt động báo chí.
3. Trong trường hợp trang thông tin điện tử của cơ quan
báo chí có nhu cầu làm dịch vụ quảng cáo hoặc có nhu cầu trích dẫn nguồn tin
của các cơ quan báo chí hoặc từ các trang thông tin điện tử của các cơ quan Đảng
và Nhà nước thì thủ tục thực hiện như trang thông tin điện tử tổng hợp.
Điều 7. Trang thông tin điện tử cá nhân
(blog)
1. Trang thông tin điện tử cá nhân (blog) là trang
thông tin điện tử được thiết lập để thể hiện những thông tin có tính chất cá
nhân phục vụ nhu cầu lưu trữ hoặc trao đổi, chia sẻ với một nhóm người hoặc với
cộng đồng sử dụng dịch vụ Internet.
Trang thông tin điện tử cá nhân không được làm dịch vụ
quảng cáo và không phải đăng ký giấy phép hoạt động.
2. Chủ thể trang thông tin điện tử cá nhân có trách
nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin
được cung cấp, lưu trữ, truyền đi trên trang thông tin điện tử cá nhân.
b) Bảo vệ mật khẩu, khóa mật mã, thông tin cá nhân.
c) Không được sử dụng trái phép tài khoản trang thông tin
điện tử cá nhân của cá nhân khác.
Điều 8. Dịch vụ mạng xã hội trực tuyến
1. Dịch vụ mạng xã hội trực tuyến là dịch vụ cung cấp cho
cộng đồng rộng rãi người sử dụng khả năng tương tác, chia sẻ, lưu trữ và trao
đổi thông tin với nhau trên môi trường Internet, bao gồm dịch vụ tạo blog, diễn
đàn (forum), trò chuyện trực tuyến (chat) và các hình thức tương tự khác.
2. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ mạng xã
hội trực tuyến:
a) Làm thủ tục xin cấp giấy phép hoạt động;
b) Xây dựng và công khai quy trình tổ chức và quản lý thông
tin về dịch vụ mạng xã hội trực tuyến, bao gồm: cung cấp, khai thác và cập nhật
thông tin, dữ liệu; tổ chức biên tập và đăng tải thông tin;
c) Lập hồ sơ cơ sở dữ liệu về các thành viên tham gia mạng
dịch vụ phù hợp với quy mô cung cấp dịch vụ do tổ chức quản lý;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin
đã cung cấp, trao đổi, lưu trữ, truyền đi trên trang thông tin điện tử cung cấp
dịch vụ mạng xã hội trực tuyến và trên các trang thuộc đường link của mạng dịch
vụ;
e) Thực hiện các biện pháp kỹ thuật và quy trình quản lý
để chủ động ngăn chặn và loại bỏ những nội dung thông tin trái với quy định của
pháp luật ngay sau khi tự phát hiện, khi người sử dụng phản ánh hoặc khi có yêu
cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Lưu trữ thông tin tối thiểu trong
90 ngày kể từ thời điểm thông tin được đăng, phát trên trang thông tin điện tử
của tổ chức.
g) Thực hiện nghĩa vụ thuế theo đúng quy định của pháp
luật;
h) Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra và thực hiện chế độ
báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trích dẫn lại thông tin
1. Các trang thông tin điện tử có nhu cầu trích dẫn nguồn
tin thì phải có chấp thuận của các tổ chức cung cấp thông tin.
2. Việc trích dẫn lại thông tin phải bảo đảm các yêu
cầu:
a) Chỉ trích dẫn thông tin từ nguồn chính thức của của
các cơ quan báo chí hoặc từ các trang thông tin điện tử của các cơ quan Đảng và
Nhà nước;
b) Việc trích dẫn phải nguyên văn, đầy đủ, chính xác, không
được thêm lời bình luận hoặc nhận xét về nội dung thông tin được trích dẫn;
c) Phải ghi đầy đủ và rõ ràng tên tác giả, tên cơ quan
của nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng phát thông tin đó.
Điều 10. Thông tin ghi trên trang chủ
1. Trên trang chủ của trang thông tin điện tử phải ghi
các thông tin: tên của tổ chức quản lý trang thông tin điện tử; địa chỉ địa lý,
thư điện tử, số điện thoại liên hệ, tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung.
2. Riêng đối với trang thông tin điện tử tổng hợp, trang
thông tin điện tử của các cơ quan báo chí và trang thông tin điện tử cung cấp
dịch vụ mạng xã hội trực tuyến phải ghi rõ số giấy phép hoặc số đăng ký, ngày,
tháng, năm cấp của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11. Quảng cáo trên trang thông tin điện tử
1. Ngoài trang thông tin điện tử của cơ quan báo chí, các
trang thông tin điện tử sau đây được thực hiện dịch vụ quảng cáo:
a) Trang thông tin điện tử tổng hợp;
b) Dịch vụ mạng xã hội trực tuyến;
2. Thông tin quảng cáo trên trang thông tin điện tử và
dịch vụ mạng xã hội trực tuyến phải mở Polet riêng, tách rời các thông tin tổng
hợp về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội được trích dẫn và phải ghi rõ là thông
tin quảng cáo để người truy cập nhận biết.
3. Hoạt động quảng cáo trên trang thông tin điện tử phải
thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của Nhà nước.
4. Thủ tục đăng ký hoạt động và quản lý dịch vụ quảng cáo
trên trang thông tin điện tử thực hiện theo Khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch
số 85/2008/TTLT- BVHTTDL-BTTTT ngày 18/12/2008 của Bộ Văn hóa Thể thao và Du
lịch - Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về cấp phép, đăng ký, thực hiện
quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính, xuất bản phẩm và công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.
Chương III
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ DỊCH VỤ
MẠNG XÃ HỘI TRỰC TUYẾN
Điều 12. Quy định về cấp phép hoạt động của trang thông
tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến
Các hoạt động sau đây phải làm thủ tục xin giấy phép
hoạt động:
1. Các trang thông tin điện tử. Bao gồm:
a) Trang thông tin điện tử tổng hợp;
b) Trang thông tin điện tử của cơ quan báo chí;
2. Dịch vụ mạng xã hội trực truyến.
3. Trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực
truyến chỉ được phép hoạt động sau khi có giấy phép của Cục quản lý Phát thanh Truyền
hình và Thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông).
4. Hồ sơ, thủ tục và quy trình xin giấy phép hoạt động
trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực truyến do Sở Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn và xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Khi ngừng hoạt động phải thông báo (trước 10 ngày làm việc)
bằng văn bản cho Cục quản lý Phát thanh Truyền hình và Thông tin điện tử và Sở
Thông tin và Truyền thông.
Điều 13. Quy định về trách nhiệm quản lý trang thông
tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến
1. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trong
việc thực hiện quản lý nhà nước về trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội
trực tuyến. Bao gồm:
a) Hướng dẫn, xử lý hồ sơ cấp giấy phép hoạt động.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật, các cơ chế chính sách liên quan đến việc phát triển trang thông tin
điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến thuộc thẩm quyền.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thiết lập trang
thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật.
d) Chủ trì việc kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
e) Chủ trì công việc báo cáo định kỳ, đột xuất cho UBND
tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông; tham mưu công tác khen thưởng và kỷ luật
trong hoạt động của trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến.
2. Công An tỉnh chịu trách nhiệm trong việc kiểm soát an
ninh thông tin trong hoạt động của trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã
hội trực tuyến, bao
gồm:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về an ninh thông tin trong hoạt động của trang tin điện tử và dịch vụ
mạng xã hội trực tuyến; hướng dẫn các tổ chức và cá nhân thực hiện các quy định
của Nhà nước về an ninh thông tin trên trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng
xã hội trực tuyến.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông,
các Sở, ngành liên quan, với chính quyền địa phương và các doanh nghiệp viễn thông,
Internet tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an ninh
quốc gia và phòng, chống tội phạm đối với hoạt động của trang thông tin điện tử
và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra,
thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về đảm bảo an ninh
thông tin trong hoạt động của trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội
trực tuyến theo thẩm quyền.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách về đầu tư để thúc đẩy hoạt động
trang thông tin điện tử trên Internet trong các cơ quan Nhà nước.
4. Sở Tài chính tham mưu và hướng dẫn việc thực hiện các
quy định tài chính về đầu tư xây dựng trang thông tin điện tử phù hợp với kế
hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và
phát triển Chính phủ điện tử; đảm bảo kinh phí tạo lập, duy trì, bảo dưỡng và
cập nhật thông tin thường xuyên cho trang thông tin điện tử của các ngành và UBND
các huyện.
5. Sở Nội vụ tham mưu về nguồn nhân lực để thực hiện quản
trị trang thông tin điện tử của các ngành và UBND các huyện. Bao gồm quản lý,
vận hành, duy trì hoạt động của trang thông tin điện tử.
6. Cục Thuế Nghệ An chịu trách nhiệm hướng dẫn và quản
lý việc thu nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với hoạt động dịch vụ mạng
xã hội trực tuyến và dịch vụ quảng cáo của các trang thông tin điện tử.
7. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo hoạt động trang
thông tin điện tử theo thẩm quyền, đúng với nội dung của quy định này và của pháp
luật hiện hành.
Điều 14. Chế độ báo cáo
1. Các cơ quan báo chí thiết lập trang thông tin điện tử
thực hiện báo cáo hoạt động của trang thông tin điện tử trong báo cáo định kỳ
hàng tháng gửi Cục quản lý Phát thanh Truyền hình và Thông tin điện tử, Sở Thông
tin và Truyền thông.
2. Tổ chức thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp và
dịch vụ mạng xã hội trực tuyến:
a) Có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng
(trước ngày 15 tháng 7 hàng năm), cả năm (trước ngày 15 tháng 01 của năm kế
tiếp) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Cục quản lý Phát thanh Truyền hình
và Thông tin điện tử và Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm hướng
dẫn nội dung, tiếp nhận và tổng hợp thông tin để báo cáo UBND tỉnh và Bộ Thông tin
và Truyền thông.
Điều 15. Khen thưởng và kỷ luật
1. Khen thưởng.
Tổ chức, cá nhân có thành tích nổi bật trong hoạt động,
quản lý trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến theo Quy định
này được xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Kỷ luật.
Tổ chức, cá nhân vi phạm các nội dung của Quy định này
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, kiến nghị
Bộ Thông tin và Truyền thông thu hồi giấy phép hoặc kiến nghị các cơ quan liên
quan truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Việc xử lý vi phạm về hoạt động, quản lý trang thông tin
điện tử trên Internet thực hiện theo Nghị định số 28/2009/NĐ-CP ngày 20/3/2009
quy định "xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch
vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet".
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Điều khoản thi hành
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan triển khai, hướng dẫn thực hiện, theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền
thông) để xem xét, giải quyết./.