Quyết định 60/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành

Số hiệu 60/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 25/10/2007
Ngày có hiệu lực 04/11/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Trần Văn Minh
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 60/2007/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 25 tháng 10 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ “quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước”;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2004/ NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 05/2005/TT-BTNMT ngày 22 tháng 7 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định số 34/2005/ NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất;
Căn cứ Quyết định số 14/2007/QĐ-BTNMT ngày 04 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Ban hành Quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 508/TTr-STNMT ngày 06 tháng 7 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Thuỷ sản Nông lâm, Xây dựng, Công nghiệp, Tài chính, Y tế; Cục trưởng Cục thuế thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường; Thủ trưởng các cơ quan, cá nhân có lien quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Văn Minh

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2007 của UBND thành phố Đà Nẵng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định về quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước (trừ nước khoáng và nước nóng thiên nhiên), xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước; tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có các hoạt động liên quan đến việc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động về tài nguyên nước

Mọi hoạt động quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất phải tuân theo quy định tại Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998, các văn bản hướng dẫn thi hành, Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường “ban hành quy định về cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất”, Chỉ thị số số 27/2006/CT-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2006 của UBND thành phố và bản Quy định này.

Điều 4. Giải thích từ ngữ.

Trong quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Tài nguyên nước” bao gồm các nguồn nước mặt ( nước sông, suối, hồ, ao), nước biển, nước mưa và nước dưới đất.

2. “Bảo vệ tài nguyên nước” là biện pháp phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, bảo đảm an toàn nguồn nước và bảo vệ khả năng phát triển tài nguyên nước.

3. “Khai thác gây cạn kiệt nguồn nước” là khai thác nước dưới đất với lưu lượng vượt quá trữ lượng có thể khai thác, khai thác nước mặt làm biến đổi dòng chảy, ảnh hưởng đến khu vực dùng nước trước đó của dòng chảy trên mặt.

4. “Hoạt động về tài nguyên nước” là các hoạt động điều tra, khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất.

5. “Hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước” là các hoạt động làm thay đổi tính chất vật lý, hoá học và thành phần sinh học so với tình trạng ban đầu của nguồn nước, gây tác hại đến môi trường nước.

[...]