Quyết định 593/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân tỉnh Vĩnh Long năm 2018
Số hiệu | 593/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 26/03/2018 |
Ngày có hiệu lực | 26/03/2018 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký | Lữ Quang Ngời |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Thể thao - Y tế |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 593/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 26 tháng 3 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1816/QĐ-BYT, ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh (gọi tắt là Đề án 1816);
Căn cứ Quyết định số 5068/QĐ-BYT, ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc quy định một số nội dung triển khai thực hiện đào tạo, chuyển giao kỹ thuật theo gói dịch vụ y tế theo Đề án 1816 từ năm 2013;
Xét Tờ trình số 383/TTr-SYT, ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân (gọi tắt là Đề án 1816) của Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long năm 2018.
(Đính kèm Kế hoạch thực hiện Đề án số 382/KH-SYT, ngày 05/3/2018)
Điều 2. Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm phối hợp với Thủ trưởng các ngành chức năng có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Tài chính và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH VĨNH
LONG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 382/KH-SYT |
Vĩnh Long, ngày 05 tháng 3 năm 2018 |
THÔNG TIN CHUNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 1816 NĂM 2017
Cơ cấu tổ chức, nhân lực các tuyến tỉnh, huyện, xã, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, số trạm y tế chưa có bác sĩ tham gia KCB, tình hình thực hiện công tác khám, chữa bệnh, khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh nhân dân…
1. Mạng lưới quản lý nhà nước
1.1. Sở Y tế có 07 phòng ban gồm: Văn phòng, Tổ chức cán bộ, Thanh tra, Nghiệp vụ Y, Nghiệp vụ dược, Kế hoạch tài chính và Công đoàn ngành.
1.2. 02 chi cục: Chi cục ATVSTP và Chi cục Dân số - KHHGĐ.
2. Mạng lưới khám chữa bệnh
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 593/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 26 tháng 3 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1816/QĐ-BYT, ngày 26 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh (gọi tắt là Đề án 1816);
Căn cứ Quyết định số 5068/QĐ-BYT, ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc quy định một số nội dung triển khai thực hiện đào tạo, chuyển giao kỹ thuật theo gói dịch vụ y tế theo Đề án 1816 từ năm 2013;
Xét Tờ trình số 383/TTr-SYT, ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Giám đốc Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân (gọi tắt là Đề án 1816) của Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long năm 2018.
(Đính kèm Kế hoạch thực hiện Đề án số 382/KH-SYT, ngày 05/3/2018)
Điều 2. Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm phối hợp với Thủ trưởng các ngành chức năng có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Tài chính và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH VĨNH
LONG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 382/KH-SYT |
Vĩnh Long, ngày 05 tháng 3 năm 2018 |
THÔNG TIN CHUNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 1816 NĂM 2017
Cơ cấu tổ chức, nhân lực các tuyến tỉnh, huyện, xã, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, số trạm y tế chưa có bác sĩ tham gia KCB, tình hình thực hiện công tác khám, chữa bệnh, khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh nhân dân…
1. Mạng lưới quản lý nhà nước
1.1. Sở Y tế có 07 phòng ban gồm: Văn phòng, Tổ chức cán bộ, Thanh tra, Nghiệp vụ Y, Nghiệp vụ dược, Kế hoạch tài chính và Công đoàn ngành.
1.2. 02 chi cục: Chi cục ATVSTP và Chi cục Dân số - KHHGĐ.
2. Mạng lưới khám chữa bệnh
2.1. Tuyến tỉnh: Bệnh viện đa khoa tỉnh với quy mô 600 giường bệnh, Bệnh viện Lao và bệnh phổi quy mô 100 giường bệnh, Bệnh viện tâm thần quy mô 100 giường bệnh, Bệnh viện Y dược cổ truyền tỉnh Vĩnh Long quy mô 100 giường bệnh, Bệnh viện Mắt quy mô 30 giường, bệnh viện đa khoa khu vực kết hợp quân - dân y quy mô 30 giường bệnh;
2.2. Tuyến huyện, thị xã, thành phố: Có 08 Trung tâm Y tế thực hiện hai chức năng khám điều trị và dự phòng với 1.180 giường bệnh.
2.3. Tuyến xã, phường, thị trấn: Có 109 Trạm y tế xã, phường, thị trấn với tổng số 545 giường bệnh, có 02 Phòng KĐKKV hoạt động với qui mô 30 giường bệnh.
2.4. Tỷ lệ giường bệnh đạt: 25, 89 giường/10.000 dân tăng 1, 35 giường bệnh/10.000 dân so với năm 2016 đạt 24, 34 giường/10.000 dân.
3. Mạng lưới y tế dự phòng
3.1. Tuyến tỉnh: có 07 Trung tâm gồm: Trung tâm Y tế dự phòng; Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản; Trung tâm phòng chống HIV/AIDS; Trung tâm truyền thông giáo dục sức khoẻ; Trung tâm Kiểm nghiệm; Trung tâm giám định y khoa và Trung tâm Pháp y.
3.2. Tuyến huyện, thị xã, thành phố: có 08 Trung tâm Dân số - KHHGĐ trực thuộc Chi cục Dân số KHHGĐ tỉnh.
4. Mạng lưới đào tạo về y tế: Có 01 Trường trung cấp y tế.
5. Đội ngũ cán bộ y tế:
Tổng số CBCCVC ngành Y tế hiện tại có: 3.616 CBCCVC; Trong đó:
BS: 713; DSĐH + DS Sau đại học: 110; Cán bộ khác: 2.793. Tỷ lệ đạt 6, 8 bác sỹ/10.000 dân; có 34, 48 CBYT/10.000 dân (so với năm 2016 đạt 6, 13 bác sỹ /10.000 dân; có 33, 32 CBYT/10.000 dân). Tính thời điểm hiện tại cán bộ sau đại học toàn tỉnh gồm: Tiến sỹ Y khoa: 01; Chuyên khoa 2 Y: 46; Chuyên khoa 1 Y: 257; Thạc sỹ Y khoa: 12; Thạc sỹ Dược: 05; Chuyên khoa 1 Dược: 25.
*Tuyến tỉnh: 1.201 CB CCVC
- Trong đó: Bác sĩ: 268; Y sĩ: 104; Dược sĩ: 96; Điều dưỡng: 350; Hộ sinh: 56; KTV: 76; Y tế công cộng: 03; CB khác ngành: 248.
*Tuyến huyện: 1.522 CBVC
- Trong đó: Bác sĩ: 314; Y sĩ: 248; Dược sĩ: 146; Điều dưỡng: 394; Hộ sinh: 124; KTV: 80; Y tế công cộng: 05; CB Khác ngành: 211.
*Tuyến xã/phường: 893 CBVC. Trong đó: Bác sĩ: 131; Y sĩ: 348; Dược sĩ: 164; Điều dưỡng: 51; Hộ sinh: 173; Y tế công cộng: 01; CB Khác ngành: 25.
- Tiếp tục triển khai thực hiện đề án đào tạo phát triển nguồn nhân lực y tế giai đoạn 2012 - 2020 báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp và báo cáo Ban Tổ chức Tỉnh uỷ về công tác đào tạo theo Chương trình số 09-CTr/TU về phát triển và nâng cao nguồn nhân lực giai đoạn 2011- 2015 và định hướng đến năm 2020.
- Tiếp tục thực hiện chương trình hợp tác phát triển toàn diện Ngành Y tế Vĩnh Long với Trường Đại học Y Dược Cần Thơ giai đoạn 2012 - 2016 và định hướng đến năm 2020 đã được UBND Tỉnh chấp thuận.
6. Kết quả khám chữa bệnh năm 2017 (kể cả tuyến xã)
6.1. Theo chỉ tiêu, kế hoạch được giao
STT |
Nội dung |
Năm 2017 |
Đạt tỷ lệ % |
1 |
TS lượt khám chữa bệnh |
3.346.836/2.596.970 KH |
128, 87 |
|
Trong đó: Khám chữa BHYT |
2.752.224 |
|
2 |
TS bệnh nhân nhập viện |
148.801/113.515 |
131, 08 |
3 |
TS bệnh nhân xuất viện |
135.556 |
- |
4 |
TS ngày điều trị nội trú |
775.425/652.390 KH |
118, 85 |
5 |
Tử vong |
59 cas |
- |
6 |
Tỷ lệ tử vong |
0, 05%/0, 089% KH |
0, 039% |
7 |
Công suất sử dụng giường bệnh |
94, 84%/79, 57% KH |
15, 27% |
8 |
Số ngày điều trị bình quân của BN |
5, 94 ngày/7, 25 KH |
1, 31 ngày |
9 |
TS xét nghiệm |
1.574.777/1.278.900 KH |
123, 13 |
10 |
TS X quang |
180.393/145.600 KH |
123, 89 |
Y Học Dân Tộc |
|||
1 |
TS khám YHDT |
639.732/550.630 KH |
116, 18 |
2 |
Số lần châm cứu |
217.714/186.170 KH |
116, 94 |
3 |
Số thang thuốc |
261.310/301.560 KH |
86, 65 |
Công suất sử dụng giường bệnh (CSSDGB) năm 2017 là 94, 84% tăng 1, 73% so với năm 2016 là 93, 11%. Số ngày điều trị bình quân của bệnh nhân năm 2017 là 5, 94 ngày có chất lượng và hiệu quả hơn năm 2016 là 6, 32 ngày (giảm 0, 38 ngày nằm viện).
6.2. Theo bình quân số lần khám bệnh/ đầu người dân
Năm |
Tuyến tỉnh |
Tuyến huyện |
Tuyến xã |
Tổng cộng |
Ước Dân số trung bình (người) |
Bình quân số lần khám bệnh /đầu người dân |
2016 |
366.041 |
1.469778 |
1.259.678 |
3.095.497 |
1.041.453 |
2, 97 lần |
2017 |
526.370 |
1.650.348 |
1.170.118 |
3.346.836 |
1.051.867 |
3, 18 lần |
7. Số Trạm Y tế có bác sỹ
Từ ngày 01/01/2017 đến ngày 31/12/2017, số Trạm Y tế có Bác sỹ: 109 Bác sỹ/109 Trạm Y tế/ 08 huyện thị thành phố (đạt tỷ lệ 100%).
8. Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Kết quả đào tạo năm 2017 có 107 cán bộ, trong đó chính quy đào tạo theo địa chỉ sử dụng 56, liên thông đại học 39, bậc sau đại học được 12 cán bộ (năm 2016 là 135 cán bộ).
B. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO TUYẾN VÀ ĐỀ ÁN 1816 NĂM 2017
1.1. Chỉ đạo tuyến công tác khám, chữa bệnh
- Lập thư mời, kèm phiếu khảo sát nhu cầu huấn luyện về chuyên môn gởi 08 BVĐK huyện thị và BVYDCT TPVL, sau đó thống kê nhu cầu huấn luyện của các BVĐK huyện thị và BVYDCT TPVL cả năm 2017 theo kế hoạch chỉ đạo tuyến và đề án 1816 đã được phê duyệt.
- Gửi lịch đi chỉ đạo tuyến đến 08 BVĐK/08 TTYT huyện, thị, thành phố. Đi chỉ đạo tuyến các Bệnh viện Đa khoa/ TTYT theo đúng kế hoạch từ đầu năm, mỗi BVĐK huyện, thị xã, thành phố một ngày: Trà Ôn, Tam Bình, Tân Thành, Vũng Liêm, Mang Thít, Long Hồ, Bình Minh và BVĐK thành phố Vĩnh Long.
1.2. Tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu khoa học - công nghệ
- Hội đồng khoa học công nghệ Sở thông qua 04 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: 1. Nghiên cứu tần suất, đặc điểm tăng huyết áp ở bệnh nhân suy thận mạn tại khoa Nội Tim mạch - Lão khoa BVĐK tỉnh Vĩnh Long; 2. Thực trạng nhiễm nấm Candida âm đạo và một số yếu tố liên quan trên phụ nữ mang thai đến khám tại khoa phụ sản BVĐK TP Vĩnh Long năm 2017; 3. Ứng dụng phương pháp Bobath phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân di chứng liệt nửa người sau tai biến mạch máu não tại bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Vĩnh Long tháng 04/2017 đến tháng 04/2018; 4. Đánh giá hiệu quả bước đầu của phương pháp lọc màng bụng liên tục ngoại trú điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối tại BVĐK tỉnh Vĩnh Long từ tháng 12/2016 đến tháng 10/2017. Tổng kinh phí dự toán thực hiện 04 đề tài: 146.572.000 đồng.
1.3. Tham gia phối hợp với đơn vị làm đầu ngành chỉ đạo tuyến
- Kết hợp với Viện Pasteur TP.HCM: Tổ chức giám sát, hỗ trợ thẩm định cấp Giấy phép chứng nhận An toàn sinh học năm 2017 được 25 Phòng xét nghiệm. Trong đó, đạt An toàn sinh học cấp II có 19 cơ sở, cấp I đạt 01 cơ sở và tự công bố đạt an toàn sinh hoạt cấp II là 05 cơ sở.
- Tổ chức thực hiện Quyết định về việc thành lập Ban Kỹ thuật tỉnh Vĩnh Long phối hợp với Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh thực hiện chương trình quản lý chất lượng xét nghiệm tuyến huyện theo quy định của Thông tư 01/2013/ TT-BYT tại tỉnh Vĩnh Long, gồm 06 thành viên do 01 PGĐ Sở làm trưởng ban.
1.4. Tổ chức sơ tổng kết việc thực hiện công tác chỉ đạo tuyến
- Đã cấp giấy chứng nhận cho cán bộ y tế tuyến huyện lên tỉnh tập huấn.
- Tổ chức tổng kết việc thực hiện Đề án 1816 và công tác chỉ đạo tuyến lồng ghép với tổng kết hoạt động BVĐK tỉnh năm 2017.
II. Thực hiện Quyết định số 14/2016/QĐ-TTg của TTCP và Đề án 1816
1. Ban Chỉ đạo Đề án cấp tỉnh và chức năng nhiệm vụ
Hiện nay do một số đồng chí trong Ban Chỉ đạo Đề án 1816 (cũ) của tỉnh đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu. Sở Y tế sẽ rà soát và trình UBND tỉnh có Quyết định kiện toàn Ban Chỉ đạo 1816 mới thay thế nhân sự trong Quyết định số 895/QĐ-UBND, ngày 20/4/2009 của UBND tỉnh Vĩnh Long.
Ban Chỉ đạo Đề án 1816 tỉnh Vĩnh Long có nhiệm vụ chỉ đạo các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt; theo dõi, giám sát, đánh giá tiến độ và hiệu quả việc thực hiện Đề án của các đơn vị khi triển khai thực hiện, định kỳ báo cáo, tổng kết rút kinh nghiệm.
2. Ban Chỉ đạo Đề án cấp sở và chức năng nhiệm vụ
Hiện nay do một số đồng chí trong Ban Chỉ đạo Đề án 1816 (cũ) của ngành đã chuyển công tác hoặc nhận nhiệm vụ mới, Sở Y tế đang trong quá trình rà soát củng cố lại Ban chỉ đạo thực hiện Đề án 1816 Ngành Y tế tỉnh Vĩnh Long sau khi sáp nhập các đơn vị thành lập Trung tâm phòng ngừa và Kiểm soát bệnh tật (CDC) theo Thông tư 26/2017/TT-BYT ngày 16/6/2017 của Bộ Y tế.
3. Công tác quán triệt, phổ biến, tuyên truyền về Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Đề án 1816
- Tổ chức lồng ghép báo cáo nội dung Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tóm tắt tình hình thực hiện chỉ đạo tuyến, Đề án 1816 trên địa bàn tỉnh vào giao ban hoạt động ngành Y tế hàng tháng cho đại diện ban lãnh đạo của 31 đơn vị trực thuộc Sở nắm.
Sở Y tế tiếp tục thực hiện Quyết định số 3454/QĐ-SYT ngày 16/6/2016 về Đề án luân chuyển cán bộ, lãnh đạo, quản lý ngành Y tế; Sở Y tế tiếp tục luân chuyển và bố trí lãnh đạo một số đơn vị trực thuộc sau sáp nhập, giải thể theo Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV (Thông tư 51) hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở y tế thuộc UBND tỉnh, thành phố; phòng y tế thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Hàng tháng, quý giao ban đơn vị, bệnh viện, Ban Lãnh đạo các bệnh viện, Trung tâm y tế cấp huyện có báo cáo tóm tắt, thông báo tình hình thực hiện Đề án 1816 của đơn vị.
- Đã phát động phong trào thi đua thực hiện Quyết định 2151/QĐ-BYT, ngày 04/6/2015 của Bộ Y tế “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của CBYT hướng tới sự hài lòng của người bệnh”, gắn với thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị “về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và Kế hoạch 1782/KH-SYT ngày 11/9/2015 của Sở Y tế, về việc thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của CBYT hướng tới sự hài lòng của người bệnh”. Ngành y tế từng bước tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, thái độ, hành vi ứng xử của cán bộ y tế, góp phần tích cực trong việc nâng cao chất lượng phục vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Tổng số cuộc tuyên truyền nhắc nhở triển khai thực hiện Thông tư số 07/2014/TT-BYT, lồng ghép tuyên truyền Đề án 1816 và Quyết định số 2151/QĐ-BYT của Bộ Y tế, gắn liền cuộc vận động học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh chủ đề năm 2017 là: 96 cuộc; tổng số lượt người tham dự là 3.149 lượt, đạt tỷ lệ 90%.
- Tổng số bài viết về thực hiện Đề án 1816 gửi Bản tin Giáo dục sức khỏe của ngành: 02 bài, 02 tin tức và 06 ảnh.
4. Xây dựng kế hoạch thực hiện
- Căn cứ Công văn số 584/UBND-VX ngày 07/3/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc thực hiện Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Sở Y tế đã xây dựng kế hoạch trình UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện.
- Có tổ chức khảo sát nhu cầu đề nghị hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật cho 02 TTYT tuyến huyện năm 2017 (TTYT TX Bình Minh và huyện Bình Tân).
- Sở Y tế xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân của Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long năm 2017 (Quyết định số 1336/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 6 năm 2017, của UBND Tỉnh Vĩnh Long).
Dự toán kinh phí xây dựng thực hiện Đề án 1816 năm 2017 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long 112.007.360 đồng. Kết quả thực hiện: 70.180.000đ đạt 62, 67%. Ngoài ra BVĐK tỉnh đã sử dụng số kinh phí sử dụng cho công tác chỉ đạo tuyến từ nguồn kinh phí của đơn vị: 6.440.000 đ.
- Tăng cường các hoạt động truyền thông, phổ biến quán triệt đề án 1816 đến các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các cán bộ ngành Y tế và đông đảo nhân dân, nhằm tạo sự đồng thuận trong việc thực hiện đề án.
- TTTT GDSK đưa nội dung hoạt động 1816 vào bản tin sức khỏe ngành.
5. Kết quả thực hiện Đề án 1816 năm 2017
5.1. Kết quả hỗ trợ tuyến dưới
a) Mở lớp đào tạo cho tuyến dưới:
TT |
Nội dung đào tạo |
Đối tượng đào tạo |
Số học viên/1 lớp |
Số lớp |
TSố học viên |
Nguồn kinh phí thực hiện |
|||
Đề án 1816 |
Đề án 47/930 |
Hoạt động CĐT |
Khác (ghi rõ) |
||||||
1 |
Cấp cứu - hồi sức |
BS |
3 |
3 |
9 |
|
|
x |
|
2 |
Kiểm soát nhiễm khuẩn |
BS |
1 |
1 |
1 |
|
|
x |
|
3 |
Sơ sinh |
BS |
1 |
1 |
1 |
|
|
x |
|
4 |
Chăm sóc - tư vấn - quản lý hồ sơ bệnh nhân HIV/AIDS |
DS, ĐD |
5 |
2 |
10 |
|
|
x |
|
5 |
Chăm sóc người bệnh, các kỹ thuật, thủ thuật về HSCC |
ĐD |
2 |
1 |
2 |
|
|
x |
|
6 |
Sử dụng các TTB trong HSCC |
BS, ĐD |
3 |
2 |
6 |
|
|
x |
|
7 |
Chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp bệnh lý tim mạch |
BS |
1 |
1 |
1 |
|
|
x |
|
8 |
Chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp (khoa Nội Tổng hợp) |
BS |
1 |
1 |
1 |
|
|
x |
|
9 |
Xử trí cấp cứu nhi, chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp |
BS |
1 |
1 |
1 |
|
|
x |
|
10 |
Khám - điều trị HIV/AIDS |
BS |
2 |
2 |
4 |
|
|
x |
|
11 |
Khám & điều trị RHM, Nhổ răng |
BS |
2 |
4 |
8 |
|
|
x |
|
12 |
Khám thai, khám điều trị bệnh phụ khoa, Đỡ đẻ thường |
NHS |
3 |
6 |
18 |
|
|
x |
|
13 |
Kiểm soát HSBA |
DS |
1 |
1 |
1 |
|
|
x |
|
14 |
Kỹ thuật chụp CT - Scanner |
KTV |
3 |
3 |
9 |
|
|
x |
|
15 |
Kỹ thuật chụp X-quang răng |
KTV |
1 |
1 |
1 |
|
|
x |
|
16 |
Thực hành các quy trình chuyên môn xét nghiệm: HH, SH, nước tiểu |
KTV |
1 |
1 |
1 |
|
|
x |
|
17 |
Xây dựng các Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chuyên môn |
BS |
1 |
1 |
1 |
|
|
x |
|
18 |
Thống kê báo cáo các số liệu |
BS |
1 |
1 |
1 |
|
|
x |
|
19 |
Công tác đào tạo liên tục trong bệnh viện và NCKH |
BS |
1 |
1 |
1 |
|
|
x |
|
20 |
Quản lý chất lượng BV |
BS |
1 |
1 |
1 |
|
|
x |
|
21 |
Thực hiện các thủ thuật về HSCC |
BS |
1 |
1 |
1 |
|
|
x |
|
22 |
Chức năng hô hấp trong quản lý Hen và COPD |
BS |
1 |
1 |
1 |
x |
|
|
|
23 |
Kỹ thuật đo hô hấp ký |
ĐD |
1 |
1 |
1 |
x |
|
|
|
24 |
Hồi sức cấp cứu nhi và đơn nguyên sơ sinh |
BS, ĐD, YS |
3 |
2 |
6 |
x |
|
|
|
25 |
Hồi sức cấp cứu tổng hợp |
BS, ĐD |
2 |
3 |
6 |
x |
|
|
|
26 |
Kỹ thuật xét nghiệm vi sinh cơ bản |
KTV XN, CNSH |
2 |
1 |
2 |
x |
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
44 |
95 |
|
|
|
|
b) Chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới
TT |
Tên kỹ thuật chuyển giao |
Đơn vị được hỗ trợ |
Tình hình thực hiện KT của tuyến dưới sau tiếp nhận chuyển giao |
Nguồn kinh phí thực hiện |
||
Tốt |
Chưa tốt |
Tỷ lệ chuyển tuyến của KT sau khi tiếp nhận CGKT |
||||
1 |
Triển khai khu phẫu thuật |
TTYT Bình Tân |
x |
|
|
Đề án 1816 |
2 |
Hồi sức cấp cứu nhi và Đơn nguyên sơ sinh |
x |
|
|
Đề án 1816 |
|
3 |
Hồi sức cấp cứu tổng hợp. |
x |
|
|
Đề án 1816 |
|
4 |
Hỗ trợ thành lập câu lạc bộ Hen-COPD và nâng cao chất lượng chẩn đoán - điều trị - theo dõi Hen-COPD |
TTYT Bình Minh |
x |
|
|
Đề án 1816 |
5 |
Vi khuẩn nuôi cấy, định danh bằng phương pháp thông thường và Vi khuẩn kháng thuốc định tính |
|
x |
|
|
Đề án 1816 |
|
Tổng cộng |
2 |
5 |
|
|
|
c) Cử cán bộ đi luân phiên về hỗ trợ nhân lực tuyến dưới (bao gồm cán bộ đi đào tạo, Chuyển giao kỹ thuật ở tuyến dưới hoặc hỗ trợ nhân lực): 16 YBS
TT |
Họ tên |
Trình độ CM |
Thời gian thực tế đã đi LP (ngày) |
Lĩnh vực chuyên môn hỗ trợ |
Kết quả thực hiện công tác chuyên môn của CBLP |
Mức độ hoàn thành nhiệm vụ |
||
Số BN KCB |
Số ca phẫu thuật |
Số ca thủ thuật, XN |
||||||
1 |
Nguyên Văn Vinh |
BsCK1 |
|
XN |
|
|
|
Tốt |
2 |
Phan Thị Ngọc Thấm |
CN |
|
XN |
|
|
|
Tốt |
3 |
Võ Thanh Tuyền |
KTV |
|
XN |
|
|
|
Tốt |
4 |
Hồ Bích Thuỷ |
Ths. Bs |
|
HSTC&CĐ |
|
|
|
Tốt |
5 |
Võ Văn Hạnh Phúc |
BS.CKI |
|
HSTC&CĐ |
|
|
|
Tốt |
6 |
Lê Hoàng Tuấn |
BS |
|
HSTC&CĐ |
|
|
|
Tốt |
7 |
Lê Duy Linh |
ĐD |
|
HSTC&CĐ |
|
|
|
Tốt |
8 |
Võ Thị Thu Hương |
BSCKII |
|
Nhi |
|
|
|
Tốt |
9 |
Phan Văn Năm |
BSCKII |
|
PGĐ |
|
|
|
Tốt |
10 |
Nguyễn Thị Thu Hà |
BSCKII |
|
KHTH |
|
|
|
Tốt |
11 |
Dương Hửu Nghĩa |
BS |
|
Nhi |
|
|
|
Tốt |
12 |
Châu Ngọc Anh Thư |
BS |
|
Nhi |
|
|
|
Tốt |
13 |
Bùi Thanh Như |
CNĐD |
|
Nhi |
|
|
|
Tốt |
14 |
Lê Kim Phượng |
ĐD |
|
Nhi |
|
|
|
Tốt |
15 |
Trần Tất Trung |
BS.CKI |
|
Nhiễm |
|
|
|
Tốt |
16 |
Trần Thế Vinh |
ĐD |
|
Nhiễm |
|
|
|
Tốt |
d) Kết quả các hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực y tế tuyến dưới khác:
- Bệnh viện tổ chức các buổi sinh hoạt khoa học kỹ thuật, hội nghị chuyên đề vào hàng tháng. Đã cấp giấy chứng nhận đào tạo liên tục cho các BS, ĐD, KTV tuyến trước tham gia theo quy định.
- Cử êkip phẫu thuật viên, Gây mê hồi sức, phụ mổ những trường hợp băng huyết sau sinh nặng, thai ngoài tử cung vỡ... khi có yêu cầu khẩn cấp từ TTYT tuyến huyện.
5.2. Tình hình tiếp nhận cán bộ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ
1. Tiếp nhận đào tạo, chuyển giao kỹ thuật
1.a. Của BVĐK TW Cần Thơ về chuyển giao kỹ thuật cho BVĐK tỉnh
TT |
Tên lớp ĐT, kỹ thuật chuyển giao |
Đơn vị hỗ trợ |
Số CB tiếp nhận CGKT, số học viên |
Tình hình thực hiện KT của đơn vị sau tiếp nhận chuyển giao |
Nguồn kinh phí thực hiện |
||
Tốt |
Chưa tốt |
Tỷ lệ chuyển tuyến sau khi tiếp nhận CGKT |
|||||
1 |
Nội soi tiêu hóa can thiệp điều trị |
BVĐK TW Cần Thơ |
03 |
x |
|
|
Đề án 1816 TW |
2 |
Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) |
05 |
x |
|
|
||
|
Tổng cộng |
|
08 |
|
|
|
|
1.b. Của Bệnh viện Tâm thần TW 2 về chuyển giao kỹ thuật cho Bệnh viện Tâm thần tỉnh.
Bệnh viện Tâm thần tiếp nhận kỹ thuật trắc nghiệm Test Tâm lý của Bệnh viện Tâm thần TW 2 bàn giao và tập huấn chuyên môn về bệnh Động kinh cho 110 cộng tác viên các huyện, thị.
2. Tình hình tiếp nhận NHN luân phiên đến hỗ trợ nhân lực:
TT |
Họ tên |
Trình độ CM |
Bệnh viện cử NHN đi LP |
Thời gian thực tế đã đi LP (ngày) |
Lĩnh vực chuyên môn hỗ trợ |
Kết quả thực hiện công tác chuyên môn của CBLP |
Mức độ hoàn thành nhiệm vụ |
||
Số BN KCB |
Số ca phẫu thuật |
Số ca thủ thuật, XN |
|||||||
1 |
Nguyễn Thị Quỳnh Mai |
BS.CKI |
BVĐK TW Cần Thơ |
|
- Nội soi tiêu hóa can thiệp điều trị - Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) |
6 |
7 |
|
Tốt |
2 |
Bồ Kim Phương |
BS.CKII |
Tốt |
||||||
3 |
Huỳnh Tuấn Kiệt |
CNĐD |
Tốt |
||||||
|
Cộng |
|
|
|
|
6 |
7 |
|
|
5.3. Số lượng y, bác sỹ của tỉnh Vĩnh Long được tăng cường về cơ sở theo Đề án 1816 giai đoạn 2008 - 2017.
Năm thực hiện |
Số CB tuyến tỉnh tăng cường cho tuyến huyện |
Số CB tuyến tỉnh tăng cường cho tuyến xã |
Số CB tuyến huyện tăng cường cho tuyến xã |
Tổng số CBYT |
2008 - 2010 |
07 |
50 |
46 |
103 |
2011 |
05 |
12 |
23 |
40 |
2012 |
10 |
00 |
09 |
19 |
2013 |
02 |
00 |
16 |
18 |
2014 |
06 |
00 |
20 |
26 |
2015 |
22 |
00 |
07 |
29 |
2016 |
21 |
00 |
01 |
22 |
2017 |
16 |
00 |
00 |
16 |
Tổng cộng |
89 |
62 |
122 |
274 |
Giai đoạn 2008 - 2017, có 274 Y, BS tham gia thực hiện luân phiên về y tế cơ sở theo Đề án 1816 trên địa bàn tỉnh. Riêng có 184 Y, BS tuyến tỉnh và huyện tăng cường luân phiên hỗ trợ công tác khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh, thực hiện các chương trình y tế, khám Nghĩa vụ quân sự, hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật v.v... cho các Trạm y tế cơ sở còn thiếu bác sỹ. Đảm bảo 100% Trạm Y tế cơ sở có bác sỹ tham gia KCB cho nhân dân địa phương.
6. Công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện
- Lồng ghép với hoạt động giao ban ngành hàng tháng, giao ban BVĐK tỉnh tăng cường chỉ đạo triển khai các hoạt động Đề án 1816 trên địa bàn tỉnh.
- Khi có lớp tập huấn hoặc họp chỉ đạo tuyến, BVĐK tỉnh phát hành thư mời các BVĐK, TTYT huyện tham gia tập huấn và gửi Sở Y tế biết nội dung, thông báo tập huấn để giám sát.
- Thường xuyên rà soát kế hoạch Đề án 1816 đã được phê duyệt, nếu có điều chỉnh, BVĐK tỉnh làm tờ trình, đề nghị Sở Y tế xem xét và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch nếu có thay đổi.
- Sở Y tế tổ chức kiểm tra, giám sát 02 lượt/02 ngày về tình hình hoạt động chuyên môn tại Đơn vị Thận Nhân tạo của Bệnh viện trên địa bàn tỉnh và TTYT TPVL.
- Phòng KHTH của BVĐK VL điện thoại làm việc trực tiếp với phòng KHTH của bệnh viện được hỗ trợ để nắm bắt tình hình thực hiện mỗi đợt. Thường xuyên liên lạc với cán bộ BVĐK VL đi luân phiên ở bệnh viện tuyến dưới để giải quyết kịp thời những phát sinh.
- Hàng năm Ban Giám đốc, Phòng KHTH và lãnh đạo các khoa nhận được yêu cầu hỗ trợ của BV tuyến huyện đi thực tế tại các BV tuyến huyện.
- Sau mỗi đợt công tác, CB đi luân phiên có bảng nhận xét kết quả của BV tuyến huyện.
- Báo cáo kết quả kết quả thực hiện của cán bộ đi luân phiên.
7. Thực hiện chính sách đối với cán bộ được luân phiên
7.1. Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ Bệnh viện TW về luân phiên tại địa phương.
- Triển khai và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách, quy định trách nhiệm, nghĩa vụ xã hội của Bộ Y tế đối với các cán bộ luân phiên thực hiện Đề án 1816.
- Cán bộ đi luân phiên nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tại nơi luân phiên (theo thang điểm của Bộ Y tế, có quyết định khen thưởng của nơi cán bộ đến luân phiên), thì được hưởng đầy đủ các chính sách và chế độ khen thưởng khác do Nhà nước quy định.
- Cán bộ luân phiên của tuyến trên (TW, bệnh viện hạng I) được hỗ trợ tiền ăn (từ nguồn ngân sách cấp cho Đề án 1816) và chỗ lưu trú tại phòng khách bệnh viện đa khoa Vĩnh Long, được hưởng chế độ và khen thưởng theo đúng quy định của ngành y tế.
- Hỗ trợ mỗi cán bộ luân phiên từ Trung ương về tỉnh 100.000đ/1 người.
7.2. Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ BV tỉnh/ huyện luân phiên hỗ trợ bệnh viện tỉnh/ huyện/xã tại địa phương.
- Cán bộ đi luân phiên được giữ nguyên biên chế và được hưởng các chế độ như đang công tác tại đơn vị cử đi luân phiên.
- Cán bộ từ tỉnh tăng cường xuống huyện, thị xã, thành phố và các xã/ phường với thời gian liên tục tối thiểu 03 tháng được thanh toán tiền tàu xe một tháng 01 lần. Trừ trường hợp đột xuất, cơ quan có cán bộ tăng cường có giấy mời cán bộ tăng cường về làm việc thì cũng được được đơn vị tiếp nhận cán bộ tăng cường thanh toán tiền tàu xe.
7.3. Công tác khen thưởng và kỷ luật trong việc thực hiện Đề án 1816:
Theo các quy định hiện hành và lồng ghép với khen thưởng các danh hiệu thi đua cuối năm 2017 cá nhân tại các đơn vị.
III. Đánh giá kết quả thực hiện Đề án 1816 năm 2017
Kết quả: BVĐK tỉnh tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật của BVĐK TW Tp Cần Thơ 02 gói kỹ thuật gồm Nội soi tiêu hóa can thiệp điều trị và Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) và đã thực hiện được 07 cas tại BV Vĩnh Long với sự hỗ trợ của BV tuyến trên. BVĐK tỉnh chuyển giao 03 gói kỹ thuật cho 03 khoa TTYT huyện Bình Tân và 02 gói kỹ thuật cho 02 khoa TTYT TX Bình Minh. Bệnh viện Tâm thần tiếp nhận kỹ thuật trắc nghiệm Test Tâm lý của Bệnh viện Tâm thần TW 2 bàn giao và tập huấn chuyên môn về bệnh Động kinh cho 110 cộng tác viên các huyện, thị; góp phần nâng cao chất lượng điều trị bệnh nhân.
Thuận lợi
- Đề án 1816, tăng cường Thầy thuốc từ tuyến trên về tuyến dưới là một hoạt động mang tính nhân văn cao cả và sâu sắc của ngành y tế, phù hợp với quan điểm, chủ trương chỉ đạo của Đảng và Nhà nước.
- Được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND Tỉnh đã phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án 1816 của ngành y tế hàng năm.
- Sự ủng hộ nhiệt tình và tinh thần khắc phục khó khăn của đội ngũ cán bộ công chức viên chức của các đơn vị trực thuộc Sở Y tế.
- Việc chuyển giao kỹ thuật cho tuyến trước đúng theo kế hoạch đề ra.
Khó khăn
- Công tác báo cáo Đề án 1816 chưa kịp thời đúng yêu cầu của Bộ Y tế, do đầu mối đảm nhiệm Đề án 1816 quá nhiều công việc, trùng lắp với thời gian kiểm tra chất lượng hoạt động cuối năm. Công tác tổng hợp báo của các bệnh viện, TTYT huyện thị thành phố chưa kịp thời, báo cáo thiếu một số nội dung, không đúng mẫu báo cáo quy định của Bộ Y tế nên gây khó khăn cho công tác tổng hợp báo cáo.
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh nhân lực thiếu, trong khi đó đang tổ chức thực hiện Đề án bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2016 - 2020, nên công tác giám sát đánh giá sau chuyển giao kỹ thuật của Đề án 1816 còn hạn chế.
- 01 số TTYT huyện, thị và thành phố không ổn định về nhân lực chuyên môn, gây khó khăn trong việc tiếp nhận, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới, trang thiết bị một số bệnh viện còn thiếu so với yêu cầu chuyển giao.
- Các thủ tục xây dựng kinh phí để tuyến trên về tăng cường hỗ trợ chuyên môn cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh theo nội dung Đề án 1816 của Bộ Y tế còn khá phức tạp.
- Một số ít trạm y tế cơ sở nhân lực chưa ổn định do cán bộ y tế về hưu, nghỉ bệnh, đi học dài hạn hoặc chuyển công tác nên việc duy trì, phát huy việc chuyển giao một số kỹ thuật chuyên môn của tỉnh và huyện trước kia cho trạm y tế nhiều khi bị động, thiếu tính liên tục.
- Vẫn còn tình trạng khảo sát chưa thực sự rõ, đôi chỗ còn vênh, ví dụ như bệnh viện tuyến trên thì chuyên khoa sâu nhưng cơ sở tiếp nhận lại chưa thể tiếp nhận được. Vật chất, trang thiết bị chưa được tốt, nhân lực còn yếu, chế độ cho người luân phiên chưa phù hợp.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 1816 NĂM 2018
Căn cứ Quyết định số 5068/QĐ-BYT, ngày 21/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc quy định một số nội dung triển khai thực hiện đào tạo, chuyển giao kỹ thuật theo gói dịch vụ y tế theo Đề án 1816 từ năm 2013;
Căn cứ Công văn số 2950/BYT-KCB, ngày 10/5/2010 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xây dựng quy trình chuyển giao kỹ thuật y tế trong thực hiện Đề án 1816;
Căn cứ Công văn số 9011/BYT-TCCB, ngày 31/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế, về việc củng cố y tế cơ sở và tăng cường Bác sỹ làm việc ở Trạm Y tế xã “Thời gian cử Bác sỹ về làm việc tại các Trạm Y tế xã định kỳ mỗi tuần từ 2 đến 3 ngày để khám, chữa bệnh cho nhân dân và hỗ trợ chuyên môn cho cán bộ công tác tại Trạm Y tế xã”;
Căn cứ Thông tư số 43/2013/TT-BYT, ngày 11/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
Căn cứ Quyết định số 1816/2008/QĐ-BYT, ngày 25/6/2008 của Bộ Y tế về việc phê duyệt đề án cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ Bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh;
Căn cứ Quyết định số 5068/QĐ-BYT, ngày 21/12/2012 của Bộ Y tế về việc quy định một số nội dung triển khai thực hiện đào tạo, chuyển giao kỹ thuật theo gói dịch vụ y tế theo đề án 1816 từ năm 2013;
Căn cứ nhu cầu tiếp nhận cán bộ và nhân chuyển giao kỹ thuật của Trung tâm Y tế TPVL, TTYT huyện Tam Bình, TTYT TX Bình Minh (đã sáp nhập theo Thông tư 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11/12/2015 của Liên Bộ Y tế và Nội vụ), Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh và Bệnh viện đa khoa khu vực kết hợp Quân Dân Y (BVĐKKV KH QDY) năm 2018.
Được sự thống nhất của Ban Giám đốc Sở Y tế, Ban Chỉ đạo đề án 1816 xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án 1816 năm 2018 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long như sau:
- Đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho cộng đồng và tạo điều kiện cho người bệnh được tiếp cận với các dịch vụ y tế có chất lượng cao ngay từ lần khám bệnh đầu tiên; đồng thời có tác dụng đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ tại chỗ từng bước đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân tại địa phương.
- Chuyển giao công nghệ, kỹ thuật và đào tạo cán bộ tại chỗ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế các bệnh viện tuyến dưới.
- 100 % Trạm Y tế có Bác sỹ tham gia khám chữa bệnh tại cơ sở.
II. Nguyên tắc thực hiện và hình thức chuyển giao kỹ thuật
Căn cứ Quyết định số 5068/QĐ-BYT, ngày 21/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc quy định một số nội dung triển khai thực hiện đào tạo, chuyển giao kỹ thuật theo gói dịch vụ y tế theo Đề án 1816 từ năm 2013.
1. Nguyên tắc thực hiện
a) Các bệnh viện tuyến trên tập trung tổ chức chuyển giao gói kỹ thuật theo nhu cầu của bệnh viện tuyến dưới và phù hợp với khả năng đáp ứng của bệnh viện tuyến trên.
b) Việc tăng cường nhân lực cho tuyến dưới có thể áp dụng trong các trường hợp: tuyến dưới có nhu cầu hỗ trợ khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra; các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa thiếu cán bộ y tế; tuyến xã chưa có bác sĩ.
c) Các bệnh viện tuyến trung ương hỗ trợ tuyến tỉnh; tuyến tỉnh hỗ trợ tuyến huyện; tuyến huyện cử bác sĩ định kỳ về trạm y tế xã khám, chữa bệnh theo buổi trong tuần.
d) Cán bộ hoặc kíp cán bộ chuyên môn của bệnh viện tuyến trên tham gia chuyển giao kỹ thuật cho bệnh viện tuyến dưới phải là cán bộ có khả năng giải quyết độc lập được các kỹ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn hỗ trợ.
2. Hình thức chuyển giao kỹ thuật
Các bệnh viện (BV) xây dựng và tổ chức thực hiện chuyển giao kỹ thuật theo hướng dẫn tại Công văn số 2950/BYT-KCB, ngày 10 tháng 5 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn xây dựng quy trình chuyển giao kỹ thuật y tế trong thực hiện Đề án 1816. Việc chuyển giao kỹ thuật có thể thực hiện theo một trong các hình thức sau:
a) Bệnh viện tuyến trên về chuyển giao kỹ thuật cho BV tuyến dưới;
b) Bệnh viện tuyến dưới cử cán bộ hoặc kíp cán bộ chuyên môn phù hợp tiếp nhận kỹ thuật tại bệnh viện tuyến trên;
c) Phối hợp hai hình thức trên.
3. Xác định kỹ thuật hoặc gói dịch vụ kỹ thuật đã được chuyển giao:
Các bệnh viện sau khi hoàn thành chuyển giao kỹ thuật hoặc gói dịch vụ kỹ thuật được cấp chứng nhận chuyển giao kỹ thuật theo hướng dẫn tại Công văn số 1999/BYT-KCB ngày 19 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
4. Tổ chức thực hiện
a) Các bệnh viện/ TTYT huyện thị thành phố
- Bệnh viện tuyến dưới, TTYT (kể cả trạm y tế xã) đề xuất nhu cầu chuyển giao kỹ thuật và tăng cường nhân lực gửi về bệnh viện tuyến trên trước ngày 31/10 hàng năm.
- Bệnh viện tuyến trên tổng hợp báo cáo nhu cầu tuyến dưới theo phân công chỉ đạo tuyến của Bộ Y tế; xem xét khả năng đáp ứng, lập kế hoạch chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ tuyến dưới. Trong kế hoạch cần ghi rõ danh mục gói kỹ thuật chuyển giao, đơn vị tiếp nhận, danh sách cán bộ tham gia chuyển giao và nhận chuyển giao và dự toán kinh phí theo từng gói kỹ thuật báo cáo về Cục Quản lý Khám, chữa bệnh (đối với bệnh viện trung ương), Sở Y tế (đối với bệnh viện thuộc Sở Y tế) trước ngày 15 tháng 11 hàng năm để Cục và Sở trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện.
b) Sở Y tế
Sở Y tế có trách nhiệm tổng hợp, điều phối, thẩm định kế hoạch của các bệnh viện trực thuộc Sở Y tế, phê duyệt theo thẩm quyền; tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất và tổng kết, đánh giá thực hiện Đề án 1816 (đặc biệt đánh giá việc tiếp nhận và duy trì các gói kỹ thuật nhận chuyển giao từ bệnh viện tuyến Trung ương) hàng năm; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
Bước 1: Khảo sát, đánh giá nhu cầu hỗ trợ chuyên môn tuyến dưới
Bệnh viện tuyến trên phối hợp với bệnh viện tuyến dưới tổ chức khảo sát đánh giá thực trạng về nhân lực, trang thiết bị, năng lực thực hiện kỹ thuật của tuyến dưới theo Quy định phân tuyến kỹ thuật do Bộ Y tế ban hành; sự cần thiết, nhu cầu chuyển giao kỹ thuật của tuyến dưới.
Căn cứ kết quả khảo sát và khả năng đáp ứng của đơn vị, bệnh viện tuyến trên lựa chọn và xác định ưu tiên các kỹ thuật chuyển giao cho tuyến dưới.
Bước 2: Xây dựng đề cương chuyển giao kỹ thuật
Căn cứ Hướng dẫn quy trình kỹ thuật bệnh viện, bệnh viện tuyến trên xây dựng đề cương chuyển giao cho từng kỹ thuật dự kiến chuyển giao.
Đề cương chuyển giao kỹ thuật cần nêu rõ các điểm chính:
- Mục tiêu chuyển giao.
- Nội dung chuyển giao: Mô tả kỹ thuật chuyển giao, các tiêu chuẩn, chỉ tiêu cụ thể cần đạt được của kỹ thuật. Chỉ tiêu đánh giá kết quả chuyển giao.
- Thời gian cần thiết để chuyển giao.
- Số nhân lực thực hiện chuyển giao.
- Các yêu cầu về cơ sở vật chất máy móc, trang thiết bị và nhân lực tiếp nhận chuyển giao (số lượng, trình độ, năng lực, …)
- Dự toán kinh phí chi tiết tổ chức các hoạt động phục vụ chuyển giao.
Bước 3: Phê duyệt kỹ thuật chuyển giao
Bệnh viện tuyến trên tổ chức họp Hội đồng khoa học thẩm định đề cương chuyển giao kỹ thuật. Căn cứ vào kết quả thẩm định đề cương chuyển giao kỹ thuật của Hội đồng khoa học kỹ thuật bệnh viện, Giám đốc bệnh viện ký quyết định phê duyệt đề cương.
Bước 4: Tổ chức thực hiện chuyển giao kỹ thuật
- Bệnh viện tuyến trên ký hợp đồng với bệnh viện tuyến dưới.
- Cán bộ được cử đi luân phiên tổ chức chuyển giao kỹ thuật.
+ Tập huấn lý thuyết, hướng dẫn thực hành kỹ thuật.
+ Giám sát, phát hiện và cùng tuyến dưới giải quyết sớm các vấn đề phát sinh trong quá trình chuyển giao để đảm bảo việc chuyển giao đạt hiệu quả cao nhất.
- Bệnh viện tuyến trên phối hợp bệnh viện tuyến dưới nghiệm thu thanh lý hợp đồng dựa trên các chỉ tiêu kỹ thuật đã nêu trong hợp đồng.
IV. Chế độ chính sách đối với cán bộ đi luân phiên
1. Triển khai và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách, quy định trách nhiệm, nghĩa vụ xã hội được Bộ Y tế quy định đối với các cán bộ luân phiên thực hiện Đề án 1816.
2. Nguyên tắc chung
+ Cán bộ luân phiên được giữ nguyên biên chế và được hưởng các chế độ khác như đang công tác tại đơn vị. Cán bộ đi luân phiên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Sở Y tế, UBND tỉnh khen thưởng và được ưu tiên nâng bậc lương trước thời hạn, hưởng các chế độ khen thưởng khác theo quy định.
+ Được thanh toán tiền phụ cấp lưu trú tính theo ngày ứng với thời gian được cử luân phiên theo mức chi quy định về chế độ công tác phí hiện hành Thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính, quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Riêng đối với tiền phòng nghỉ, nếu được bệnh viện tuyến dưới bố trí chỗ ở thì không được thanh toán.
+ Được hỗ trợ thanh toán tiền chi phí đi và về theo chế độ công tác phí hiện hành, trường hợp đi bằng xe cơ quan đưa đón thì không được thanh toán.
+ Hưởng các chế độ thuộc nội dung khi thực hiện mở các lớp đào tạo, tập huấn bồi dưỡng cán bộ (nếu có) theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC. Chi xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu chuyển giao kỹ thuật (nếu có): chỉ áp dụng đối với các tài liệu giảng dạy được hội đồng chuyên môn nghiệm thu theo quy định (áp dụng Thông tư 123/TT-BTC ngày 17/6/2009).
V. Tổ chức thực hiện Đề án 1816 năm 2018
1. Sở Y tế
Làm đầu mối, chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng, tổ chức thực kế hoạch hoạt động, xây dựng kế hoạch kinh phí chi tiết, điều phối các hoạt động của cán bộ đi luân phiên. Trong đó:
- Phòng Nghiệp vụ Y: Làm đầu mối, tổng hợp các báo cáo và kế hoạch thực hiện của các bệnh viện, xây dựng kế hoạch Đề án 1816 của ngành, trình Ban Chỉ đạo đề án 1816 của ngành. Sau đó, Ban Chỉ đạo đề án 1816 của ngành sẽ tham mưu trình Ban Chỉ đạo Đề án 1816 tỉnh và các ban ngành có liên quan xem xét, quyết định để trình UBND tỉnh phê duyệt tổ chức thực hiện.
- Phòng Tổ chức cán bộ: Tham mưu với Lãnh đạo Sở và Ban Chỉ đạo Đề án 1816 ngành tổ chức rà soát kiện toàn Ban Chỉ đạo Đề án 1816 của ngành. Phối hợp với các phòng, trung tâm và đơn vị có liên quan triển khai các chính sách, quy định liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm cán bộ Y tế đi luân phiên tuyến dưới.
- Phòng Kế hoạch tài chính Sở: Tạo nguồn kinh phí thực hiện đề án, hướng dẫn thanh quyết toán, giám sát, thực hiện kế hoạch kinh phí đề án 1816.
- Công đoàn Ngành và Tổ chức Công đoàn các bệnh viện, đơn vị: Tuyên truyền, vận động đoàn viên công đoàn tham gia thực hiện Đề án 1816. Đẩy mạnh phong trào thi đua học tập theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, tích cực tham gia thực hiện Đề án 1816. Giám sát thực hiện các chính sách liên quan đến quyền lợi đoàn viên công đoàn y tế tham gia thực hiện đề án 1816. Tiến hành kịp thời các thủ tục khen thưởng, đề nghị khen thưởng các cán bộ y tế và đơn vị làm tốt Đề án 1816.
- Tổ chức cập nhật triển khai các văn bản hướng dẫn thực hiện các nội dung của Bộ Y tế quy định liên quan đến Đề án 1816 và Thông tư số 18/2014/TT-BYT, ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Y tế, Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 14/2013/QĐ-TTg, ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Khi bệnh viện tuyến trên về khảo sát nhu cầu thực tế và có kế hoạch theo hướng dẫn của Bộ Y tế, ký kết hợp đồng với bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện chuyên khoa. Nếu phát sinh kinh phí, Sở Y tế sẽ gửi văn bản cho Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh xem xét tiếp để giải quyết.
2. Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe
- Tăng cường các hoạt động truyền thông, phổ biến quán triệt đề án 1816 đến các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các cán bộ ngành Y tế và đông đảo nhân dân, nhằm tạo sự đồng thuận trong việc thực hiện đề án.
- Thường xuyên đưa tin/bài/phóng sự về hoạt động Đề án 1816 trong Bản tin sức khỏe của ngành Y tế và phương tiện truyền thông của địa phương.
3. Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long
3.1. Tiếp nhận chuyển giao theo Chỉ đạo tuyến từ BVĐK TW Cần Thơ:
Thông khí nhân tạo, các thủ thuật cấp cứu cơ bản, nâng cao hiệu quả hoạt động của khoa Cấp cứu.
3.2. Kế hoạch thực hiện Đề án 1816 năm 2018 BVĐK tỉnh Vĩnh Long cử Cán bộ về chuyển giao kỹ thuật cho 05 cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh đã được khảo sát thực tế, để xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện gồm: TTYT TP Vĩnh Long, TTYT huyện Tam Bình, TTYT TX Bình Minh, Bệnh viện Y Dược cổ truyền và BVĐKKV KH QDY như sau:
- Trung tâm Y tế Thành phố Vĩnh Long:
TT |
Khoa cử CB hỗ trợ |
Kỹ thuật chuyển giao |
Số lượng CB hỗ trợ |
Thời gian hỗ trợ |
1 |
Hồi sức cấp cứu và chống độc |
Đặt Catheter tĩnh mạch đùi CVC phục vụ lọc máu cấp cứu |
01 ThS, 01 BS, 01 ĐD |
02 tháng |
- Trung tâm Y tế huyện Tam Bình:
TT |
Khoa cử CB hỗ trợ |
Kỹ thuật chuyển giao |
Số lượng CB hỗ trợ |
Thời gian hỗ trợ |
Ghi chú |
1 |
GMHS |
Hỗ trợ bác sĩ thực hiện kỹ thuật gây mê hồi sức. |
02 BS.CKI |
03 tháng |
TTYT Tam Bình cử cán bộ tập huấn tại BVĐK tỉnh đến khi có CCHN, sẽ giám sát hỗ trợ khi có cas bệnh |
- TTYT Thị xã Bình Minh
TT |
Khoa cử CB hỗ trợ |
Kỹ thuật chuyển giao |
Số lượng CB hỗ trợ |
Thời gian hỗ trợ |
Ghi chú |
1 |
Tai mũi họng |
Khám và chẩn đoán bệnh lý TMH bằng nội soi |
01 BS, 01 ĐD |
3 tháng |
BV cử người lên học 3 tháng, sẽ hỗ trợ khi có cas bệnh, có máy. |
2 |
Xét nghiệm |
Vi khuẩn nuôi cấy, định danh bằng phương pháp thông thường và Vi khuẩn kháng thuốc định tính. |
02 KTV |
2 tháng |
BVĐK cử cán bộ về mỗi tuần 1 ngày |
- Bệnh viện YDCT tỉnh Vĩnh Long:
Ngoài tiếp nhận chuyển giao một số kỹ thuật chuyên môn theo công tác chỉ đạo tuyến từ bệnh viện TW: Ứng dụng thuỷ châm và chôn chỉ PHCN; Phương pháp tác động cột sống điều trị thoát vị đĩa đệm. Tiếp nhận kỹ thuật chuyển giao của BVĐK tỉnh như sau:
TT |
Khoa cử CB hỗ trợ |
Kỹ thuật chuyển giao |
Số lượng CB hỗ trợ |
Thời gian hỗ trợ |
Ghi chú |
1 |
Khoa xét nghiệm SH-VS-MD-SHPT |
Kỹ thuật soi phân tìm ký sinh trùng đường ruột (quan sát hình hạng, phân loại trứng, ấu trùng KST…). |
01 Bs CK1, 01 CNXN, 01 KTV |
3 tháng |
Lý thuyết, thực hành tại BVĐK tỉnh, giám sát theo mẫu bệnh phẩm tại YDCT tỉnh |
2 |
Xét Nghiệm Huyết học - truyền máu |
Kỹ thuật xét nghiệm tìm KST sốt rét bằng phương pháp thủ công, Kỹ thuật xét nghiệm phết máu ngoại biên. |
01 Bs CK1, 01 CNXN |
1 tháng |
- Bệnh viện ĐKKV KH Quân Dân Y
TT |
Khoa cử CB hỗ trợ |
Kỹ thuật chuyển giao |
Số lượng CB hỗ trợ |
Thời gian hỗ trợ |
Ghi chú |
1 |
Hồi sức cấp cứu và chống độc |
Đặt nội khí quản |
01 ThS, 01 BS, 01 ĐD |
3 tháng |
Tập huấn tại BVĐK tỉnh 03 tháng, giám sát theo cas bệnh tại BVĐKKV KH Quân Dân Y. |
- Căn cứ vào kế hoạch được Sở Y tế xây dựng trình UBND tỉnh phê duyệt, Bệnh viện đa khoa tỉnh có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện báo cáo Sở Y tế, trình Ban Giám đốc Sở xem xét phê duyệt kế hoạch hỗ trợ cán bộ y tế về “cầm tay chỉ việc” chuyên môn kỹ thuật cho các cơ sở KCB có nhu cầu.
- Sau khi tổng hợp yêu cầu của các cơ sở khám chữa bệnh các đơn vị cử cán bộ y tế về hỗ trợ chuyên môn, Bệnh viện đa khoa tỉnh tổ chức khảo sát và thực hiện quy trình chuyển giao kỹ thuật y tế trong thực hiện Đề án 1816 cho các cơ sở khám chữa bệnh đề nghị.
- Đơn vị cử cán bộ tuyến trên hỗ trợ tăng cường cho tuyến dưới phải có hợp đồng trách nhiệm giữa 02 đơn vị và thông báo Quyết định phân công cán bộ cho tuyến dưới biết để kết hợp hỗ trợ thực hiện.
- Mỗi cán bộ tuyến trên luân phiên về tuyến dưới thời gian 03 tháng hoặc theo từng chuyên đề chuyên môn kỹ thuật chuyển giao.
- Một bệnh viện tuyến trên có thể cử cán bộ giúp đỡ nhiều bệnh viện tuyến dưới. Ngược lại, một bệnh viện tuyến dưới có thể tiếp nhận cán bộ của nhiều bệnh viện tuyến trên về luân phiên hỗ trợ cho bệnh viện tuyến dưới.
- Báo cáo kết quả thực hiện theo mẫu của Bộ Y tế quy định.
- Thanh quyết toán đúng theo các quy định hiện hành.
4. Các cơ sở khám bệnh trên địa bàn tỉnh
- Phối hợp với Bệnh viện đa khoa tỉnh và các đơn vị có liên quan tổ chức hiện Kế hoạch Đề án 1816 năm 2018 đã được UBND Tỉnh phê duyệt thực hiện.
- Rà soát điều kiện cơ sở vật chất, tổ chức nhân lực, trang thiết bị y tế và nhu cầu thực hiện Danh mục kỹ thuật đơn vị mình theo Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013, của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, khẩn trương đề xuất với Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện tuyến trên và Sở Y tế kỹ thuật đơn vị mình có nhu cầu thực hiện cần Bệnh viện đa khoa tỉnh hoặc Bệnh viện tuyến trên cử cán bộ luân phiên hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật cho phù hợp.
- Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố và Phòng Y tế: tham mưu UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát kiện toàn Ban Chỉ đạo Đề án 1816 địa phương, xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch luân phiên nội bộ trong huyện, điều phối việc nhận cán bộ từ tuyến tỉnh về luân phiên tại huyện.
Phân công cán bộ y tế từ huyện luân phiên về Trạm Y tế xã còn thiếu bác sỹ, đảm bảo 100% Trạm Y tế có bác sỹ tham gia khám chữa bệnh.
Trường hợp bác sỹ tại Trạm Y tế đi học tập trung sau đại học, đi học chuyên khoa hoặc thuyên chuyển công tác, TTYT huyện, thị, thành phố có nhiệm vụ tăng cường hỗ trợ bác sỹ cho Trạm Y tế chưa có bác sỹ trong thời gian ít nhất 02 ngày/ tuần cho đến khi Trạm Y tế đó có bác sỹ bổ sung về công tác và báo cáo về Sở Y tế.
- Các bệnh viện chuyên khoa khác như: Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện tâm thần, Bệnh viện chuyên khoa Mắt tùy theo điều kiện thực tế của bệnh viện, tiếp tục củng cố cơ sở vật chất, nhân lực có kế hoạch tiếp nhận các kỹ thuật chuyên môn của bệnh viện tuyến trên chuyển giao theo các hình thức trong năm 2018 như chỉ đạo tuyến, Đề án 1816 của tuyến TW nếu có.
VI. Kinh phí thực hiện Đề án 1816 năm 2018 trên địa bàn tỉnh
1. Dự toán kinh phí của BVĐK tỉnh:
Cử BS luân phiên cho Bệnh viện, các TTYT có nhu cầu hỗ trợ. Cụ thể:
. Kinh phí chuyển giao kỹ thuật "Đặt Catheter tĩnh mạch đùi trong lọc máu cấp cứu” cho TTYT TPVL: 2.200.000 đồng.
. Kinh phí chuyển giao kỹ thuật "Gây mê hồi sức” cho TTYT huyện Tam Bình: 26.184.160 đồng.
. Kinh phí chuyển giao kỹ thuật "Khám và chẩn đoán bệnh lý Tai Mũi họng bằng Nội soi” cho TTYT TX Bình Minh: 20.627.320 đồng.
. Kinh phí chuyển giao kỹ thuật "Vi khuẩn nuôi cấy, định danh bằng phương pháp thông thường và Vi khuẩn kháng thuốc định tính” cho TTYT TX Bình Minh: 8.248.560 đồng.
. Kinh phí chuyển giao kỹ thuật "Kỹ thuật soi phân tìm ký sinh trùng đường ruột (quan sát hình hạng, phân loại trứng, ấu trùng KST…)” cho Bệnh viện YDCT tỉnh: 4.300.000 đồng.
. Kinh phí chuyển giao kỹ thuật "Kỹ thuật xét nghiệm tìm KST sốt rét bằng phương pháp thủ công, Kỹ thuật xét nghiệm phết máu ngoại biên” cho Bệnh viện YDCT tỉnh: 5.500.000 đồng.
. Kinh phí chuyển giao kỹ thuật "Đặt Nội khí quản” cho Bệnh viện ĐKKV KH QDY: 2.735.000 đồng.
Dự toán chuyển giao 07 gói kỹ thuật của BVĐK tỉnh là: 69.796.020 đồng.
2. Dự trù kinh phí tổ chức hội nghị triển khai, sơ tổng kết, khen thưởng:
STT |
Nội dung thực hiện Đề án 1816 năm 2018 |
Dự trù kinh phí |
1 |
Hội nghị triển khai, sơ tổng kết (văn bản, báo cáo, tài liệu phô tô, nước uống, băng role, chụp hình) |
2.003.980 đ |
2 |
Khen thưởng: |
|
|
+ UBND Tỉnh khen thưởng 04 tập thể x 2.600.000 đ (TW và địa phương) |
10.400.000 đ |
+ Sở Y Tế khen thưởng 20 người x 390.000 đ |
7.800.000 đ |
|
|
Cộng |
20.203.980 đ |
3. Tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện Đề án 1816 năm 2018 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long:
STT |
Nội dung thực hiện |
Dự trù kinh phí |
1 |
BVĐK TW Cần Thơ hỗ trợ cho BVĐK tỉnh và Bệnh viện tuyến trên hỗ trợ cho các bệnh viện chuyên khoa |
Tuyến trên tự chi |
2 |
Tổ chức Hội nghị triển khai, sơ tổng kết, khen thưởng |
20.203.980 đ |
3 |
BVĐK tỉnh hô trơ chuyển giao 07 gói kỹ thuật cho 05 cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh đã được khảo sát thực tế, để xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện gồm: TTYT TP Vĩnh Long, TTYT huyện Tam Bình, TTYT TX Bình Minh, Bệnh viện Y Dược cổ truyền và BVĐK Khu vực kết hợp Quân Dân Y. |
69.796.020 đ |
|
Tổng cộng (Chín mươi triệu đồng chẵn) |
90.000.000 đ |
Nguồn kinh phí thực hiện Đề án 1816: sự nghiệp y tế đã giao dự toán năm 2018. Các thủ tục thanh chi, quyết toán sẽ do các bệnh viện, đơn vị được tiếp nhận cán bộ tăng cường của tuyến trên xuống tuyến dưới, thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước về công tác tài chính hiện hành.
Tiền xăng tính theo giá xăng thực tế tại từng thời điểm.
VII. Công tác báo cáo, tổng kết, rút kinh nghiệm
Ban Chỉ đạo đề án 1816 cấp ngành và cấp huyện có nhiệm vụ chỉ đạo, quán triệt, tổ chức thực hiện kế hoạch Đề án 1816 của tỉnh được UBND Tỉnh phê duyệt, thực hiện đúng các quy định về chế độ báo cáo tổng kết, rút kinh nghiệm. Ban Chỉ đạo đề án 1816 tỉnh tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện đề án 1816 với Bộ Y tế và UBND tỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Ban Chỉ đạo Đề án 1816 ngành Y tế tổng hợp, báo cáo kịp thời với Ban Chỉ đạo đề án 1816 cấp tỉnh và Bộ Y tế để được chỉ đạo, hỗ trợ giải quyết./.
|
T/M BAN CHỈ ĐẠO
ĐỀ ÁN 1816 TỈNH TRƯỞNG BAN |