BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
592/1999/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 03 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT, TRÌNH TỰ KHI TIẾN
HÀNH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG PHỤC VỤ CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
- Căn cứ Nghị định số 22/CP
ngày 22/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước
về cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải;
- Căn cứ Nghị định số 22/1998/ND-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc đền bù
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
- Căn cứ vào tính chất đặc thù của các dự án xây dựng công trình giao thông và
trải dài qua nhiều địa phương, kéo dài nhiều năm;
- Xét đề nghị của ông Cục trưởng Cục Giám định & QLCL CTGT;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo quyết định này những quy định về kỹ thuật, trình tự khi tiến
hành giải phóng mặt bằng phục vụ các dự án xây dựng công trình giao thông để
làm cơ sở khi lập phương án, kế hoạch GPMB cụ thể cho từng dự án; Những quy định
về trình tự, yêu cầu ở các khâu, các bước làm căn cứ cơ bản để Chủ đầu tư và
các tổ chức đền bù GPMB các cấp triển khai thực hiện.
Điều 2:
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Đối với các dự án đang triển
khai dở dang:
Các dự án đang triển khai dở
dang và đã bắt đầu thực hiện chi trả đền bù được tiếp tục thực hiện theo kế hoạch
phương án, chính sách (RAP) được Bộ GTVT đã phê duyệt. Riêng việc thực hiện kiểm
kê trong hành lang bảo vệ đường bộ 20 m trong mục 3 của bản quy định nêu trên,
các Ban QLDA báo cáo Bộ quyết định cụ thể.
Các dự án mới bắt đầu triển khai
và đã được Bộ GTVT phê duyệt kế hoạch, phương án và chính sách thì các Ban QLDA
lập để trình Bộ duyệt sửa đổi bổ sung những điều khoản cần thiết cho phù hợp với
quy định mới này.
Điều 3:
Cục trưởng: GĐ & QLCL CTGT , ĐBVN, ĐSVN, HHVN, Vụ trưởng các Vụ liên quan,
Tổng Giám đốc LHĐSVN, Tổng Giám đốc và Giám đốc các Ban quản lý dự án CTXDGT và
Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận :
- Phó TT. Ngô Xuân Lộc
- Văn phòng Chính phủ
- Các Bộ : KHĐT, TC, XD
- Tổng Cục địa chính
- Lãnh đạo Bộ GTVT
- UBND các tỉnh, thành phố
- Các Cục : ĐBVN,ĐSVN,HHVN
LH ĐSVN.
- Các Vụ : PC, KHĐT, TCKT
- Các Ban QLDA CTXDGT
- Lưu VP,CGĐ
|
BỘ
TRƯỞNG
Lê Ngọc Hoàn
|
NHỮNG QUY ĐỊNH
VỀ KỸ THUẬT, TRÌNH TỰ KHI TIẾN HÀNH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG PHỤC
VỤ CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
(Ban hành kèm theo QĐ số 592/1999/QĐ-BGTVT ngày 11/03/1999)
Những quy định về kỹ thuật,
trình tự khi tiến hành giải phóng mặt bằng (GPMB) phục vụ các dự án xây dựng công
trình giao thông, đối tượng là các QL, công trình trên QL, cầu trên đường sắt.
và cảng biển. Các công trình tỉnh lộ trở xuống, Cục ĐBVN chỉ đạo các sở GTVT,
GTCC hướng dẫn sau khi có chấp thuận của UBND các tỉnh, thành phố.
1/ Kế hoạch
giải phóng mặt bằng:
Ngay sau khi dự án được phê duyệt,
Chủ đầu tư phải tiến hành lập kế hoạch và phương án giải phóng mặt bằng (GPMB).
Bản kế hoạch và phương án GPMB trước khi được Bộ phê duyệt cần được chuyển tới
và lấy ý kiến của:
UBND các tỉnh, thành phố có liên
quan tới dự án.
Bộ Tài chính đối với các dự án
ODA, đối tượng là: Các công trình đường kéo dài qua nhiều địa phương hoặc một địa
phương nhưng có khối lượng GPMB lón và phức tạp, công trình cầu cảng lớn qua
khu vực đông dân cư hoặc công trình cầu nối hai tỉnh, thành phố.
Sau khi kế hoạch và phương án
GPMB được phê duyệt, Chủ đầu tư khẩn trương chuyển và triển khai xuống các địa
phương có dự án.
Đồng thời với việc chuẩn bị kế
hoạch, phương án nêu trên, Chủ đầu tư cần làm những thủ tục cần thiết với Bộ và
các tỉnh, thành phố liên quan với những nội dung sau:
Chủ trương của Bộ thông báo tới
các địa phương và GPMB triển khai dự án (kế hoạch thực hiện trước hay sau khi
duyệt TKKT; Đề nghị lập các Hội đồng đền bù hay các Ban GPMB; Dự kiến thời
gian; Xin phép địa phương cho tiến hành cắm cọc, kiểm kê trước khi có giấy phép
thu hồi đất chính thức.v...v...).
Tiếp xúc và làm việc với UBND
các tỉnh, thành phố để triển khai thành lập các tổ chức GPMB ở địa phương, xác
lập với địa phương về cơ chế quan hệ làm việc.
Tổ chức đi thị sát hiện trường
xác định những đoạn tuyến thuận lợi cả về kỹ thuật và khối lượng đền bù nhỏ để
chủ động triển khai trước.
2/ Cắm mốc
chỉ giới GPMB: Cọc mốc cắm giới hạn phạm vi cần giải toả mặt bằng để thi công dự
án gọi là cọc chỉ giới GPMB. Cọc chỉ giới GPMB được cắm kẻ từ chân taluy nền đường
đắp, đỉnh taluy nền đường đào hay mép ngoài cùng của các công trình khác, theo
thiết kế, ra mỗi bên là:
2.1/ Công trình đi qua khu đông
dân cư (khu các hộ dân lập thành dãy nhưng không phải là thị trấn, thị xã) : Tối
thiểu là 1,5 m.
a/ 1,5 m - 3m đối với đường.
b/ 3,0 m - 7,0m đối với công
trình cầu (theo từng mức độ khó khăn của từng dự án, công trình cụ thể).
Trên dòng chảy không thể có bất
cứ vật chướng ngại nào nên không phải quy định ở đây.
2.2/ Công trình đi qua đất
nông,lâm nghiệp, đất nhàn rỗi:
a/ 3,0 m đối với đường.
b/ 7,0 m đối với công trình cầu.
2.3/ Công trình đi qua đô thị có
qui hoạch được duyệt: Là phạm vi mở hè cần thiết được Bộ GTVT chấp thuận về qui
mô (bề rộng hè mà Bộ GTVT thoả thuận sẽ nhỏ hơn hoặc bằng so với qui hoạch - Nếu
địa phương có nhu cầu kết hợp giải toả đúng bằng qui hoạch thì mọi chi phí GPMB
ngoài phạm vi dự án thống nhất giải quyết, do địa phương đảm nhận).
2.4/ Công trình đi qua đô thị
chưa có quy hoạch: Tối đa tới 3,5 m - 5,0m.
Chú ý: Đối với công trình cầu,
phạm vi cắm chỉ giới GPMB quy định trên (2.1.b và 2.2.b) áp dụng kể từ mép sau
mố (tiếp giáp với nhịp) về mỗi bên như sau: - 50 m đối với cầu có chiều dài ³
100m
20 m đối với cầu có chiều dài
< 100m.
(Trường hợp công trình đi qua
khu đô thị, khu đông dân cư, khó khăn về GPMB sẽ được xét cụ thể về chiều dài
sau mố).
3/ Cắm mốc
lộ giới và quản lý hành lang bảo vệ đường bộ (BCĐB):
Cọc mốc cắm để xác định hành
lang bảo vệ công trình theo thiết kế mới gọi là mốc lộ giới. Khi cắm mốc chỉ giới
GPMB để xây dựng công trình, đồng thời cắm mốc lộ giới hành lang BVĐB (theo NĐ
203 hiện hành là 20m tính từ chân taluy, mép ngoài công trình ra mỗi bên). Tính
từ ngày cắm mốc lộ giới, địa phương thông báo cho nhận dân không được xây dựng
mới, cơi nới rộng hoặc xây thêm chiều cao kiến trúc nhà cửa trong hành lang
BVĐB được xác định này; Những hộ vi phạm kể từ thời điểm này khi triển khai mở
đường hay xây dựng mới công trình giao thông sẽ không được xét đền bù những phần
cơi nới, lấn chiếm hoặc nâng cao. Tất cả các công trình kiến trúc, CTCC trên đất
và đặt ngầm dưới đất xây dựng thêm trong hành lang 20 m kể từ ngày cắm mốc đều
phải xin phép Bộ GTVT, địa phương không cấp phép xây dựng trong hành lang đó.
Các hộ, đơn vị có nhà cửa và công trình trên hành lang bảo vệ đường bộ phải có
kế hoạch di dời ra khỏi hành lang này. Ban GPMB, đồng thời với việc GPMB phải
tiến hành kiểm kê hiện trạng nhà cửa, công trình trong hành lang BVĐB 20m.
Hồ sơ kiểm kê gồm:
Biên bản kiểm kê (có mẫu hướng dẫn
riêng) thực trạng về nhà cửa, công trình kiến trúc + ảnh chụp và quay phim đối
với nhà;
Một bình đồ duỗi thẳng 1/1000
đăng ký vị trí + kiểm kê qui mô hiện trạng, ảnh chụp và quay phim đối với công
trình công cộng.
Dự án ghi vốn để thực hiện việc
đăng ký, kiểm kê này. Hồ sơ đưa vào lưu trữ làm cơ sở pháp lý khi thực hiện giải
toả xây dựng mới ở các giai đoạn sau. Hồ sơ được các hộ, các cơ quan có nhà cửa,
công trình ký xác nhận thực trạng, được Chủ đầu tư, Hội đồng hay Ban GPMB các cấp
và chính quyền các cấp xác nhận, và được bàn giao cho cơ quan quản lý khai thác
và Chính quyền địa phương, UBND tỉnh, thành phố, huỵện, xã, Cục ĐBVN lưu giữ (Kể
cả mốc lộ giới HL BVĐB và mốc chỉ giới GPMB).
Cắm mốc chỉ giới GPMB và mốc lộ
giới hành lang bảo vệ đường bộ do chủ đầu tư tổ chức thực hiện.
4/ Việc xem
xét đền bù về đất và tài sản trên đất trong phạm vi hành lang bảo vệ đường bộ (
HLBVĐB ) 20m ban hành theo Nghị định 203/HĐBT khi đối chiếu với điều 6 và điều
7 của Nghị định 22/CP như sau:
4.1/ Một số căn cứ có tính
nguyên tắc chỉ đạo:
Ngoài các nguyên tắc mà Nghị định
22/CP đã nêu, ở đây làm rõ thêm về việc đền bù, hỗ trợ đất trong hành lang bảo
vệ đường bộ theo Nghị định 203/HĐBT ngày 21/12/1982, dựa trên cơ sở các Nghị định,
Quyết định của Chính phhủ, Chủ tịch HĐBT, Thông tư hướng dẫn của Bộ GTVT như
sau:
A/ Điều 7- Nghị định 203/HĐBT
qui định hành lang bảo vệ công trình giao thông đường bộ với hệ thống đường Quốc
lộ là 20m, tính từ chân ta luy nền đường đắp, đỉnh ta luy nền đường đào hay mép
ngoài của công trình.
B/ Điều 8 - Nghị định 203/HĐBT
qui định: Trong phạm vi hành lang bảo vệ đường bộ (HLBVĐB), nghiêm cấm xây dựng
nhà cửa, lều quán, kho tàng,công trình ( tạm thời hay vĩnh cửu ). Những nhà cửa,
công trình, kho tàng v.v... đã có trước ngày ban hành điều lệ này, nếu xét thấy
không ảnh hưởng tới dự ổn định, bền vững của cầu đường và an toàn giao thông
thì tạm thời được để lại nhưng không phát triển thêm.
C/ Ngày 03-1-1990, Chủ tịch HĐBT
ban hành quyết định số 06/CT "Về việc thực hiện Nghị định 203/HĐBT về điều
lệ bảo vệ đường bộ đối với các quốc lộ " chỉ rõ:
C.1/ Trên các QL, đặc biệt đối với
QL 1, kể từ ngày ban hành Điều lệ bảo vệ đường bộ, tất cả các công trình như đường
điện, đường bưu điện, mương máng thuỷ lợi, các công sở, các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, nhà ở lều quán tư nhân v.v... đã làm trong khu vực lưu không
(bao hàm phạm vi đường và HLBVĐB) do các cấp chính quyền phường, xã, quận, huyện,
hoặc tỉnh, thành phố cấp đất hoặc tự ý XD là vi phạm luật lệ. Trong thời gian 6
tháng, kể từ ngày ký quyết định này, các cơ quan và tư nhân vi phạm phải di
chuyển các công trình nói trên ra khỏi hành lang của khu vực lưu thông (từ chân
ta luy đường đắp hoặc đỉnh mái đường đào ra môĩ bên là 20m). Nhà nước miễn phạt
và không đền bù. Những đoạn quốc lộ đi trùng với đường Đô thị sau khi đã được
nâng cấp đúng với qui hoạch được duyệt thì hành lang bảo vệ đường là bề rộng của
hè.
C.2/ Các công trình đã có trong
phạm vi lưu không trước ngày ban hành Nghị định 203/HĐBT nếu chưa di chuyển.
Sau khi chính quyền địa phương xã, huyện hoặc tỉnh, Thành phố, đặc khu đã xác
minh rõ ràng, Nhà nước sẽ tuỳ từng trường hợp cụ thể để đền bù theo quy định hiện
hành. Trường hợp công trình nằm trên hành lang bảo vệ, không ảnh hưởng trực tiếp
nhiều đến việc bảo vệ đường, việc di chuyển gây tốn kém lãng phí lớn thì Bộ
GTVT xét cho tạm thời chưa di chuyển nhưng phải cam kết thực hiện theo điều lệ
BVĐB và di chuyển ngay khi mở rộng đường.
D/ Ngày 16/6/1990, Bộ GTVT và BĐ
có thông tư số 704/GTTB "Hướng dẫn thi hành QĐ số 06/CT của Chủ tịch HĐBT"
quy định phạm vị giải toả bước 1 hành lang BVĐB theo Nghị định 203/HĐBT với quốc
lộ là:
7 m đối với đường cấp III
5 m đối với đường cấp I, II và
IV
Tính từ chân ta luy nền đường đắp
hoặc đỉnh mái đường đào trở ra mỗi bên.
E/ Điều 7 Nghị định 22/1998/NĐ-CP
(sau đây gọi tắt là Nghị định 22/CP) ngày 24/4/1998 quy định người bị thu hồi về
đất vi phạm quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt đã công bố hoặc vi phạm
hành lang bảo vệ công trình, người lấn chiếm trái phép thì khi Nhà nước thu hồi
đất không được đền bù thiết hại về đất.
Tổng hợp các điều khoản từ A-E,
đối chiếu với thực tiễn do tồn tại về lịch sử quản lý đất đai, về sự phổ cập nhận
thức về thực hiện Nghị định 203/HĐBT trong các cấp chính quyền, trong nhân dân ở
các địa phương còn chậm và không đều, vì vậy khi thu hồi đất để XDCT GT trong
các dải hành lang:
Hành lang BVĐB 20m, dưới đây họi
tắt là A.
Hành lang giải toả bước I trong
hành lang BVĐB là 7 m, 5 m dưới đây gọi tắt là A1.
Dải hành lang BVĐB giải toả sau
bước I dưới đây gọi tắt là A2:
A2 = A - A1 = 20 - (7 hoặc 5 m)
= (13 hoặc 15 m).
4.2/ Xử lý đền bù như sau:
a/ Đối với đất nông nghiệp: Đền
bù bình thường theo các điều khoản qui định tại Điều 6- NĐ 22/CP.
b/ Đối với đất thổ cư:
b.1/ Đất thổ cư nằm trong phạm
vi A (20m) có từ trước 21/12/1982 được chính quyền cấp xã, phường thời điểm đó
xác nhận và được cho phép chưa giải toả của Bộ GTVT hay cấp được uỷ quyền của Bộ
GTVT thì được đền bù theo đất hợp pháp. Tài sản trên đất có ở thời điểm trên được
đền bù theo quy định NĐ 22/NĐ-CP.
b.2/ Đất thổ cư được các cấp
chính quyền xã, phường trở lên cấp và cho phép xây dựng trong thời điểm từ sau
21/12/1982 đến 8/1/1988 (ngày ban hành luật đất đai) trong phạm vi A (20m) và
được cho phép chưa giải toả của Bộ GTVT hay cấp được ủy quyền, xét đền theo đất
nông nghiệp công thêm giá trị vượt lập hoặc xét mức đền bù theo tỷ lệ hợp lý do
địa phương xem xét quyết định. Tài sản được đền bù 100% giá trị thiệt hại.
b.3/ Đất thổ cư được các cấp
chính quyền xã, phường trở lên ở thời điểm đó cấp cấp từ sau 8/1/1988 đến
16/6/1990 (ngày Bộ GTVT ban hành Thông tư 704/GTĐB nêu trên) và được phép chưa
giải toả của Bộ GTVT hay cấp được uỷ quyền trong phạm vi A2 thì xét đền bù, hỗ
trợ mức thấp hơn trường hợp (b.2).
b.4/ Tương tự như với (b.3)
nhưng trong phạm vi dải A1 chỉ xét trợ cấp tài sản.
b.5/ Mọi trường hợp cấp đất hoặc
lấn chiếm trong toàn bộ hành lang A (20m) kể từ sau 15/10/1993 đều không hợp
pháp và không được đền bù.
b.6/ Trường hợp đặc biệt hộ bị
giải toả (hợp pháp hoặc bất hợp pháp) nếu địa phương xác định rõ không có chỗ ở
nào khác thì có thể xét hỗ trợ bằng cấp đất tái định cư.
c/ Như nêu ở mục 1 khi triển
khai dự án CTGT sẽ thực hiện cắm mốc chỉ giới GPMB và giải toả như sau:
Gọi phạm vi công trình chiếm dụng
vĩnh viễn là B1 (m)
Gọi phạm vi giải toả từ mép B1 về
hai phía là B2 (m) - giá trị B2 theo quy định ở mục 2:
B = B1 + 2B2
c.1/ Đất thu hồi trong phạm vi B
1 tiến hành đền bù vĩnh viễn tuỳ theo tính hợp pháp như các trường hợp nêu trên
ở mục ( 3.2. a,b ) nêu trên.
c.2/ Đất bị thu hồi trong phạm
vi B2:
c.2.1/ Nếu đất nông lâm nghiệp
hoặc đất nhàn rỗi: Chỉ giải toả mượn tạm thời trong thời kỳ xây dựng dự án, sau
khi kết thúc dự án được hoàn trả lại cho mục đích cấy trồng cây nông, lâm nghiệp
ngắn hạn và chỉ bồi thường gía trị thiệt hại hoa màu.
c.2.2/ Nếu là đất thổ cư: Giải
toả vĩnh viễn nhà, vật kiến trúc trên đất, nghiêm cấm mọi sự tái xây dựng trên
dải đất này. Thực hiện đền bù 100% giá trị đất cho các trường hợp hợp pháp đối
với đất trên đó đã có nhà, còn đối với đất thổ cư chưa có nhà chỉ đền bù phần
chênh lệch giữa đất thổ cư với đất nông nghiệp.
5/ Phương thức
đền bù về đất thổ cư:
Để giảm chi ngân sách, phương thức
đền bù đất thổ cư đề nghị các địa phương thực hiện:
a. Đối với đất đô thị:
a.1. Các hộ bị ảnh hưởng còn đất
lùi lại phía sau để ở ³ 40 m2 thì coi như còn đủ để ở và không thu hồi, đền bù
mảnh đất còn lại này. Nếu mảnh đất bị giải toả ở phía trước ³ 40 m2 thì đền bù
bằng đổi đất ở các khu TĐC, nếu < 40 m2 thì đền bù bằng tiền.
a.2. Các hộ bị ảnh hưởng còn đất
lùi lại phía sau < 40 m2, nếu phù hợp với qui hoạch của địa phương, và chủ hộ
muốn ở lại thì đồng ý để lại không thu hồi, đền bù, nếu không thì đền bù cùng với
đất bị giải toả ở phía trước.
Nếu ở lại thì đền bù đất bị giải
toả ở phía trước theo (a.1).
Nếu di chuyển đi thì được đền
bù:
Nếu tổng diện tích được đền bù
< 40 m2 thì được đền bằng tiền hoặc được di chuyển tới khu TĐC tập trung
theo diện tích tối thiểu do điạ phương quy định, có đối trừ chênh lệch, hoặc
phù hợp vào điều kiện tham chiếu của đối tác tài trợ (Vốn ODA).
Nếu tổng diện tích được đền bù ³
40 m2 thì chủ yếu đền bù bằng di chuyển tới khu TĐC tập trung. Nếu đất khu TĐC
tập trung không thể đền bù đủ diện tích đất bị thu hồi thì phần còn lại mới tiến
hành đền bằng tiền.
b. Đối với đất ở nông thôn:
Áp dụng tương tự như đối với đất
ở đô thị nhưng với mức giới hạn là 100 m2 (thay các chỉ số 40 m2 bằng 100 m2 ở
các công thức trên)
c. Đơn giá đất:
Do UBND tỉnh, thành phố quyết định,
hệ số K áp dụng cho giá đất phải được sự thoả thuận của Bộ Tài chính nhằm khắc
phục sự chênh lệch khác biệt giá giữa các địa phương gần kề nhau, cùng một dự
án, cùng một loại đất. Đơn giá đất tại các khu TĐC do UBND tỉnh, thành phố quyết
định nhưng nhất thiết phải có sự tham gia ý kiến của Chủ đầu tư để xác định
tính hợp lý, phù hợp với chi phí đầu tư xây dựng và khắc phục hiện tượng giảm
quá thấp giá đất ở các khu TĐC so với thực tiễn.
6/ Các chính
sách hỗ trợ:
Ngoài các chính sách hỗ trợ quy
định tại NĐ 22/CP, bổ sung:
Những hỗ trợ mang tính xã hội,
giải quyết cho các hộ dân phát sinh thêm do đặc thù của địa phương mà tỉnh,
thành phố đề xuất thì phải có sự thoả thuận của Bộ Tài chínhvà Bộ GTVT và phù hợp
với điều khoản thoả thuận trong hiệp định đối với các dự án ODA.
7/ Tổ chức
triển khai thực hiện đền bù GPMB:
7.1/ Mỗi tỉnh, thành phố thành lập
một Hội đồng đền bù GPMB hoặc Ban GPMB, do Phó chủ tịch UBND tỉnh, thành phố
làm Chủ tịch hoặc Trưởng ban, bổ sung thêm một Phó Ban thường trực là Giám đốc
Sở GTVT, để chỉ đạo công tác GPMB và thẩm định phương án GPMB.
7.2/ Các cấp Quận, huyện, thị
xã, phường, thị trấn có một Ban GPMB ở từng cấp do Chủ tịch hoặc phó chủ tịch
làm trưởng Ban.UBND tỉnh, thành phố thống nhất với Chủ đầu tư và ra quyết định
giao cho cấp có đủ tư cách pháp nhân để ký hợp đồng về triển khai công tác GPMB
với Chủ đầu tư.
7.3/ Trước khi tiến hành kiểm kê
GPMB:
Chủ đầu tư và Ban GPMB công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương về chủ trương
xây dựng dựa án, công bố bản vẽ phạm vi giải toả cho nhân dân biết, tuyên truyền
liên tục ít nhất 7 ngày.
Chủ đầu tư cho tiến hành cắm mốc
tim công trình, mốc chỉ giới GPMB và mốc lộ giới và giao cọc cho Ban GPMB địa
phương đảm nhận. Nếu trong quá trình thi công có chỉnh lý công trình làm thay đổi
hệ cọc cẵm ban đầu thì phải thông báo, giải thích cho địa phương, nhân dân biết.
8/ Trình tự
lập và phê duyệt các phương án đền bù quy định như sau:
8.1/ Đền bù đất, nhà cửa, vật kiến
trúc, hoa màu, cây cối, mồ mả ... theo trình tự như sau:
a/ UBND tỉnh, thành phố phê duyệt
trên cơ sở trình của Ban GPMB địa phương và thẩm định Hội đồng GPMB của Tỉnh,
Thành phố.
b/ Sau khi đã có quyết định ở bước
(a), Chủ đầu tư tập hợp, kiểm tra, trình cơ quan được thừa uỷ quyền của Bộ GTVT
ra quyết định chấp thuận.
c/ - Thời gian thẩm định của Hội
đồng GPMB: Tối đa là 12 ngày kể từ ngày nhận được phương án đền bù do các Ban
GPMB địa phương trình.
Tối đa sau 7 ngày khi có quyết định
của UBND Tỉnh, Thành phố, Chủ đầu tư phải có tờ trình Bộ duyệt.
Tối đa 4 ngày kể từ khi nhận được
hồ sơ trình của chủ đầu tư, cơ quan được uỷ quyền của Bộ phải ra QĐ chấp thuận.
Trong thời hạn trên, nếu có vấn
đề vướng mắc không giải quyết được thì các cấp có liên quan phải có ý kiến trả
lời.
8.2/ Đối với đền bù di dời các
công trình kỹ thuật hạ tầng (gọi là công trình công cộng - CTCC) như điện nước,
thông tin, thuỷ lợi, công trình ngầm, trụ sở cơ quan, công trình Quốc phòng v.v
...
a/ Phương án thiết kế và dự toán
đền bù, di dời: Thực hiện bởi cơ quan tư vấn có đủ tư cách pháp nhân được Chủ đầu
tư hay người được uỷ quyền của Chủ đầu tư (Ban GPMB địa phương) lập nên. Đơn vị
tư vấn này do Ban GPMB lựa chọn có sự chấp thuận của Chủ đầu tư, công trình có
quy mô lớn phải có ý kiến của Cục GĐ & QLCL CTGT. Thiết kế phải được cơ
quan chuyên ngành đủ thẩm quyền thẩm định.
b/ Duyệt thiết kế và dự toán:
Sau khi hoàn thành (bước a),
trên cơ sở hồ sơ trình của Ban GPMB địa phương, Chủ đầu tư tập hợp, rà soát, kiểm
tra và trình Bộ (cấp được uỷ quyền của Bộ) thẩm duyệt và ra quyết định phê duyệt
thiết kế và dự toán.
c/ Nguyên tắc đền bù, di dời các
CTCC chỉ làm công trình di dời mới thay thế công trình phải tháo dỡ, di dời về
quy mô kỹ thuật bằng quy mô hiện trạng (có tính thu hồi giá trị cũ). Việc chủ
công trình kết hợp yêu cầu nâng cấp thì giá trị chênh lệch do nhu cầu cải tạo
nâng cấp sẽ do Chủ công trình tự đầu tư), khắc phục tình trạng các đơn vị có
công trình cần di dời xây dựng phương án có qui mô lớn hơn và khác với qui mô
thực trạng.
d/ Qui định thời hạn các bước:
d.1/ Thẩm định thiết kế (bước a)
tối đa 15 ngày.
d.2/ Sau khi thiết kế nộp hồ sơ,
tối đa sau 10 ngày Ban GPMB có hồ sơ trình Chủ đầu tư.
d.3/ Chủ đầu tư, tối đa sau 7
ngày khi nhận được hồ sơ của Ban GPMB, phải trình Bộ GTVT phê duyệt.
d.4/ Cơ quan được thừa uỷ quyền
xét duyệt của Bộ, tối đa sau 7 ngày nhận được hồ sơ trình của Chủ đầu tư phải
ra quyết định phê duyệt. Trong thời hạn trên, nếu có vướng mắc tồn tại về mặt hồ
sơ, các cơ quan, đơn vị phải có văn bản trả lời.
d.5/ Sau khi có QĐ phê duyệt,
đơn vị có công trình phải thực hiện ngay sau 30 ngày phải di dời ra khỏi mặt bằng
giải toả (với các công trình đặc biệt, có tính phức tạp, thời gian di chuyển thống
nhất với Chủ công trình và Ban GPMB). Vượt quá thời hạn này, Chủ đầu tư phải
báo cáo Bộ cho phép. Nếu di chuyển chậm, đơn vị có công trình phải bồi thường
kinh phí thiệt hại do ảnh hưởng đến tiến độ của Dự án, kinh phí được khấu trừ
vào dự toán di chuyển.
8.3/ Hướng dẫn xác định tiêu chuẩn,
quy mô, phân loại và trình tự xây dựng các khu tái định cư phục vụ công tác
GPMB.
a/ Định nghĩa:
Tái định cư (TĐC) là biện pháp
nhằm ổn định, khôi phục đời sống cho các hộ bị ảnh hưởng bởi dự án, khi mà đất
định cư cũ bị thu hồi hết hoặc thu hồi không hết, mảnh còn lại không đủ điều kiện
để ở lại ở nơi cũ, phải di chuyển đến nơi ở mới, dưới các hình thức : tập
trung, phân tán và tự nguyện di chuyển. Các hộ di chuyển vào khu TĐC bao gồm:
Hộ bị ảnh hưởng giải toả bởi dự
án chiếm dụng đất xây dựng CTGT.
Hộ bị ảnh hưởng bởi dự án chiếm
dụng đất để xây dựng các hạng mục của khu TĐC, hoặc bị ảnh hưởng khi di chuyển
các công trình kỹ thuật hạ tầng để GPMB xây dựng CTGT.
b/ Nguyên tắc - Xác lập các khu
TĐC tập trung:
b.1/ Để tương xứng với việc đầu
tư cơ sở hạ tầng (CSHT) cho khu TĐC, yêu cầu số hộ tối thiểu là 10 hộ trở lên.
Trường hợp đặc biệt, Chủ đầu tư
báo cáo Bộ xem xét xử lý.
b.2/ Điều kiện ràng buộc để làm
căn cứ lập hồ sơ xây dựng khu TĐC tập trung:
b.2.1/ Phải có bảng tổng hợp kê
tổng số hộ tình nguyện vào TĐC tập trung, kèm theo biên bản cam kết vào khu TĐC
ký giữa chủ hộ và Ban GPMB địa phương. Trong bảng tổng hợp đó cần ghi rõ diện tích
bố trí vào khu TĐC cho từng hộ và tổng cộng diện tích cần bố trí cho TĐC.
b.2.2/ Quyết định của UBND tỉnh,
thành phố về chủ trương cho lập khu TĐC dùng vào mục đích GPMB phục vụ dự án
XDCTGT, cho phép tiến hành lựa chọn vị trí phù hợp với quy hoạch của địa
phương.
b.2.3/ Bản vẽ sơ họa đường bao mặt
bằng dự kiến bố trí khu TĐC tỷ lệ 1/1000 được cấp có thẩm quyền của địa phương
chấp thuận.
b.3/ Một số nguyên tắc:
b.3.1/ Các hộ đã ký vào kiểm kê
cam kết vào TĐC thì ràng buộc phải vào TĐC, không được chuyển sang phương thức
đền bù khác.
b.3.2/ Khu TĐC tập trung sau khi
đã tiến hành xây dựng và bố trí các hộ dân vào có thể xảy ra các trường hợp:
Không đủ diện tích vì số hộ phát
sinh đăng ký thêm sau kiểm kê, trường hợp này tuỳ theo tình hình cụ thể mà giải
quyết lập khu TĐC mới hoặc mở rộng thêm khu TĐC hiện tại nếu có thể, hoặc điều
tiết sang khu TĐC khác với cùng một dự án.
Nếu trường hợp đặc biệt nào đó
sau khi đã không thể bố trí hết số dân tự nguyện vào TĐC mà có dư thừa diện
tích >20% thì UBND tỉnh, thành phố cần có ý kiến đề xuất giải quyết, Bộ GTVT
xem xét chấp thuận hoặc xử lý cụ thể.
c/ Hình thức và qui mô các khu
TĐC:
c.1/ Khu TĐC tập trung:
Qui mô khu TĐC:
Khu TĐC loại nhỏ: từ 10 đến 30 hộ
Khu TĐC loại vừa: từ 31 đến 60 hộ
Khu TĐC loại lớn : trên 60 hộ
Tổng diện tích khu TĐC (chưa kể
đường dẫn):
St = ( Sl + Scc ) x K.
Trong đó:
St là tổng diện tích của khu TĐC
(chưa kể chân taluy)
Sl là tổng diện tích các loại lô
đất cấp cho các hộ dân theo tổng hợp thống kê ban đầu nêu trên.
Scc là diện tích dự phòng ( tính
bằng 10% của Sl ) để có mặt bằng xây dựng các công trình phúc lợi công cộng mà
dự án chấp thuận hoặc chia thêm lô.
K là hệ số tính đến các diện
tích phục vụ cho XD cơ sở hạ tầng cho khu TĐC như đường vào, đường giao thông nội
bộ, cấp thoát nước, điện, hệ thống kỹ thuật khác , cây xanh. (Hệ số k = 1,3 đối
với khu TĐC loại nhỏ; 1,25 đối với khu TĐC loại vừa và bằng 1,2 đối với khu TĐC
loại lớn).
Cơ sở hạ tầng các khu TĐC:
Cơ sở hạ tầng các khu TĐC bao gồm:
đắp nền, cấp thoát nước, cấp điện, cây xanh, đường giao thông nội bộ và đường
vào khu TĐC được qui định chung dưới đây. Quy mô thiết kế phải được Cấp được uỷ
quyền phê duyệt của Bộ GTVT thoả thuận thống nhất trước và duyệt .
c.2/ Tái định cư phân tán:
c.2.1/ Qui mô:
Trong trường hợp đặc biệt khi có
tổng số hộ dân trong cụm nhỏ hơn 10 hộ hoặc lớn hơn, nhưng do sự đặc thù của địa
phương không thể tổ chức gom lại cùng chung sống trên một khu TĐC tập trung, có
yêu cầu phân tán chính đáng được địa phương xem xét chấp thuận thì dự án giải
quyết phương án tái định cư phân tán.
c.2.2/ Diện tích:
Diện tích mỗi hộ vào TĐC phân
tán được tính bằng 1,3 lần diện tích lô tiêu chuẩn để làm đường vào và trồng
cây xanh phía mặt tiền. Diện tích lô tiêu chuẩn do UBND tỉnh, thành phố qui định.
Hồ sơ san lấp mặt bằng (theo diện
tích qui định), bản vẽ sơ hoạ mặt bằng được cấp, khối lượng và dự toán san lấp
mặt bằng (theo đơn giá của tỉnh ban hành) được Bộ GTVT phê duyệt.
Kinh phí đầu tư san lấp phải được
đối trừ chênh lệch với nơi ở cũ.
Để tạo điều kiện các hộ dân tổ
chức theo TĐC phân tán, ngoài các khoản đền bù, trợ cấp theo chế độ, mỗi hộ được
hỗ trợ 1,5 triệu đồng để các hộ dân tự XD đường vào, cấp điện, nước.
d/ Trình tự lập hồ sơ và xây dựng
các khu TĐC tập trung:
Bước 1: Điều tra thu thập các số
liệu cơ bản về các hộ vào khu TĐC:
Đây là bước quan trọng để triển
khai các bước tiếp theo. Bước này cần tiến hành đồng thời ngày sau khi kiểm kê,
đo đạc, nhằm xác định chính xác các hộ dân có nhu cầu vào TĐC tránh việc san lấp
tràn lan gây lãng phí kinh phí đầu tư XDvà lãng phí quỹ đất.
Bước 2: Chọn vị trí khu TĐC:
Chọn vị trí knu TĐC đạt đựợc các
yêu cầu tiện lợi sinh hoạt, đi lại cho các hộ dân, đồng thời phù hợp với qui hoạch
của địa phương, thuận lợi về kinh tế, kỹ thuật XD của địa phương.
Giới thiệu và tham khảo ý kiến
các hộ dân vị trí khu đất TĐC. Nếu đa số các hộ dân tán thành vị trí khu đất để
XD khu TĐC thì lấy vị trí khu đất đó để chính thức thiết kế.
Ban GPMB lập tờ trình, trình
UBND Tỉnh, Thành phố phê duyệt vị trí và xin cấp đất XD khu TĐC, đồng thời tiến
hành chọn Tư vấn để Khảo sát - thiết kế qui hoạch khu TĐC.
Bước 3: Thiết kế khu tái định
cư:
Căn cứ vào bản vẽ quy hoạch khu
TĐC được duyệt, căn cứqui mô, tiêu chuẩn xây dựng khu TĐC, Chủ đầu tư hoặc cấp
được uỷ nhiệm của Chủ đầu tư ở địa phương lựa chọn, ký hợp đồng khảo sát thiết
kế kỹ thuật thi công khu TĐC.
Ngay sau khi thiết kế qui hoạch
được duyệt tiến hành cắm cọc qui hoạch cho phù hợp với phạm vi chiếm dụng đất để
lập khu TĐC. Việc cắm cọc do đơn vị Tư vấn KSTK phối hợp Ban GPMB địa phương thực
hiện.
Tư vấn triển khai thiết kế kỹ
thuật khu TĐC, Ban GPMB tiến hành kiểm đếm đo đạc đất đai, tài sản bị ảnh hưởng
do việc chiếm dụng đất làm TĐC, áp giá đền bù, lên phương án trình duyệt kinh
phí cho các hộ theo chính sách qui định của Dự án.
Tư vấn và Ban GPMB Tỉnh, thành
phố hoặc cấp được uỷ quyền gửi hồ sơ cho Chủ đầu tư kiểm tra hồ sơ thiết kế kỹ
thuật và dự toán xây dựng khu TĐC và trình Bộ GTVT phê duyệt. Tiến hành xây dựng
khu TĐC sau khi đã được phê duyệt theo quy định quản lý đầu tư xây dựng hiện hành.
Bước 4: Xây dựng khu TĐC: Việc
xây dựng các khu TĐC cần tiến hành đi trước một bước, khẩn trương để nhanh
chóng phục vụ cho công tác di dời, giải toả, cho phép duyệt từng hạng mục và
thi công dần từng bước : San lấp, đường sá, cấp thoát nước, điện, hoàn thiện.
Bước 5: Phân lô:
Ngay sau khi thiết kế kỹ thuật
được duyệt, tiến hành phân lô. Trình tự như sau:
Ban GPMB tỉnh, thành phố lập qui
chế phân lô thống nhất với Chủ đầu tư và trình cấp có thẩm quyền của địa phương
quyết định. Nguyên tắc phân lô căn cứ vào mức độ bị thu hồi đất của từng hộ,
trong đó ưu tiên các hộ đang kinh doanh tại nơi ở cũ, các gia đình được hưởng
chế độ (thương binh, liệt sỹ) hoặc hoàn cảnh kinh tế quá khó khăn, ưu tiên các
vị trí thuận lợi hơn để tạo điều kiện ổn định cuộc sống. Có thể dùng hình thức
bốc thăm các hộ trong nhóm có cùng tiêu chuẩn.
Ban GPMB tỉnh, thành phố chuyển
danh sách kèm theo sơ đồ phân lô cho UBND cấp thẩm quyền để xem xét chỉ đạo giải
quyết các thủ tục giao đất.
Sau khi các hạng mục XD khu TĐC
đã hoàn thành và được tổ chức nghiệm thu theo qui định hiện hành của Nhà nước,
Ban GPMB tỉnh, thành phố bàn giao khu TĐC cho cấp chính quyền địa phương quản
lý theo quy định của UBND tỉnh, thành phố.
Bước 6: Xây dựng và di chuyển
vào TĐC:
Hoàn thiện thủ tục cho các hộ dân
vào TĐC nhận cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong khu TĐC. Ban GPMB tỉnh,
thành phố cần tổ chức giải quyết giúp dỡ các hộ dân có hoàn cảnh khó khăn để
nhanh chóng hoàn thành việc XD nhà ở theo đúng thời hạn qui định. Chậm nhất sau
4 tháng kể từ ngày giao đất ở khu TĐC, hộ di dời phải bàn giao mặt bằng bị chiếm
dụng để cho nhà thầu vào thi công.
e/ Quy định thời gian ở các bước:
e.1/ Sau khi có bản tổng hợp kiểm
kê nhu cầu cần xây dựng khu TĐC, Ban GPMB tỉnh hoặc quận, huyện hoặc đơn vị được
UBND tỉnh, thành phố giao nhiệm vụ phải trình UBND tỉnh, thành phố ra quyết định
về chủ trương, vị trí lập khu TĐC. Bước này thực hiện tối đa 1 tháng.
e.2/ Thiết kế mặt bằng quy hoạch
về phê duyệt mặt bằng: 20 ngày.
e.3/ Thiết kế và dự toán khu
TĐC: 30 ngày
e.4/ Chủ đầu tư xem xét để trình
duyệt sau khi nhận được hồ sơ của địa phương: Tối đa 7 ngày.
e.5/ Bộ Giao thông vận tải sau
khi nhận được hồ sơ trình của Chủ đầu tư, xét duyệt tối đa 7 ngày.
e.6/ Thi công: Hoàn thành trong
vòng 2 tháng.
9/ Duyệt chi
phí cho công tác thực hiện GPMB:
Duyệt chi phí cho các tổ chức,
các Ban GPMB do Bộ GTVT hoặc cấp được thừa uỷ quyền của Bộ phê duyệt. Mức chi
phí theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
a. Nếu các tỉnh, thành phố mà đã
ra quyết định hướng dẫn mức chi phí cho công việc thực hiện công tác GPMB thì
quy định đó phải có sự thoả thuận của Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó, Bộ GTVT sẽ
ra QĐ phê duyệt một lần và khoán gọn cho toàn bộ dự án.
b. Trường hợp khác, các Ban GPMB
lập dự toán chi tiêu thường xuyên theo kế hoạch GPMB của dự án, thông qua Chủ đầu
tư trình Bộ GTVT phê duyệt. Trong cơ cấu dự toán phải đảm bảo thủ tục: Mức hưởng
lương, phụ cấp của từng đối tượng thành viên làm GPMB theo danh sách quyết định
thành lập các Hội đồng, các Ban GPMB do Sở Tài chính - Vật giá đề xuất, UBND tỉnh,
thành phố quyết định chấp thuận.
10/ Thanh
quyết toán vốn GPMB:
10.1/ Sau khi có phương án đền
bù (hồ sơ kiểm kê về khối lượng) Ban GPMB phải niêm yết danh sách cho các hộ
dân trong thời gian 7 ngày.
10.2/ Phương án đền bù hoàn chỉnh
(kiểm kê, áp giá đền bù) Ban GPMB niêm yết danh sách cho các hộ dân biết trong
thời gian 7 ngày. Nếu không có ý kiến vướng mắc nào khác, thủ tục trình duyệt,
chấp thuận, chi trả kinh phí đền bù sẽ được thực hiện.
10.3/ Chi trả tiền đền bù, hỗ trợ
đất và tài sản trên đất: Chủ đầu tư chuyển tiền về tài khoản của Ban GPMB địa
phương, theo giá trị được phê duyệt và theo kế hoạch, đồng thời thường xuyên kiểm
tra chi tiêu sau khi cấp phát. Ban GPMB địa phương chịu trách nhiệm thanh toán
trả tiền trực tiếp cho đối tượng được nhận tiền đền bù, hỗ trợ, thực hiện những
khoản chi được phê duyệt và quyết toán với Chủ đầu tư./