ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
59/2002/QĐ-UB
|
Đồng Hới, ngày 26
tháng 8 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN
QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CƯA XẺ GỖ GIAI ĐOẠN 2002 - 2010 CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày;
- Căn cứ Văn bản số 896 BNN/CBNLS ngày 20/3/2000
của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc thực hiện Quyết định số 19/2000/TTg;
- Xét nội dung đề án “Quy hoạch mạng lưới cưa xẻ
gỗ giai đoạn 2002 - 2010 tỉnh Quảng Bình”; Công văn số 561/SNN ngày 09/7/2002
của Sở Nông nghiệp và PTNT và Công văn số 613/KH-ĐT ngày 17/7/2002 của Sở Kế
hoạch - Đầu tư về việc phê duyệt đề án quy hoạch mạng lưới cưa xẻ gỗ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt đề án “Quy hoạch mạng lưới
cưa xẻ gỗ tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2002 - 2010” với các nội dung chủ yếu sau
đây:
1. Mục tiêu quy hoạch:
- Tạo điều kiện và khuyến khích các thành phần kinh
tế sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn tài nguyên rừng đồng thời với việc tăng
cường và làm tốt công tác QLBVR, ngăn chặn tình trạng khai thác, vận chuyển và buôn
bán gỗ trái phép.
- Tạo cơ sở pháp lý nhằm khuyến khích các cơ sở cưa
xẻ gỗ tăng cường đầu tư, đổi mới thiết bị, quy trình công nghệ để nâng cao hiệu
quả sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm và tăng sức cạnh tranh của mặt hàng trên thị
trường.
- Tạo thêm việc làm, thu nhập cho người lao động,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá đói, giảm nghèo, tạo thị trường tiêu
thụ nguyên liệu ổn định cho người trồng rừng.
- Tăng cường có hiệu quả quản lý Nhà nước của các cấp,
các ngành đối với hoạt động kinh doanh lâm sản gắn với bảo vệ và phát triển
rừng trên từng địa bàn huyện, thị xã, xã, phường và thị trấn.
2. Nguyên tắc quy hoạch:
- Đối tượng thuộc diện quy hoạch là các cơ sở chế
biến gỗ có xẻ phá nguyên liệu gỗ tròn để sản xuất các mặt hàng theo định hướng
quy hoạch nhằm mục đích kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế có sử dụng
nguồn nguyên liệu gỗ rừng tự nhiên và rừng trồng trên địa bàn tỉnh, trong đó ưu
tiên phát triển các cơ sở chế biến gõ rừng trồng và các cơ sở đã được UBND tỉnh
bố trí quy hoạch trong các quyết định trước đây.
- Tổng công suất nguyên liệu đưa vào chế biến của
các cơ sở trên cùng một địa bàn không vượt quá khả năng cung cấp nguyên liệu
hiện có của từng địa phương.
- Chủ tịch UBND huyện, thị xã phải chịu trách nhiệm
về công tác QLBVR trước pháp luật và UBND tỉnh khi đề xuất cấp giấy phép kinh doanh
cụ thể cho các cơ sở cưa xẻ gỗ trên địa bàn.
- Không quy hoạch các cơ sở cưa xẻ gỗ đơn thuần mà phải
có phương án sản xuất liên hoàn cưa xẻ đi đôi với sản xuất hàng mộc nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng nguyên liệu và thu hút lao động tại chỗ, ưu tiên phát triển
các cơ sở sản xuất hàng mộc phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
- Có sự phối hợp giữa các cơ sở chế biến gỗ trong
và ngoài quốc doanh nhằm đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu thị trường về sản phẩm gỗ trên
địa bàn.
3. Tiêu chí xét chọn quy hoạch:
- Phải có đủ nguồn nguyên liệu hợp pháp cung cấp
cho hoạt động SXKD của cơ sở.
- Có phương án SXKD phù hợp với các nguyên tắc quy hoạch
và định hướng sản phẩm được chế biến.
- Bảo đảm vệ sinh môi trường.
- Hệ thống máy móc, thiết bị phải tương xứng phù
hợp với mục tiêu sản xuất kinh doanh và định hướng sản xuất chế biến.
4. Số lượng cơ sở và địa bàn bố trí quy hoạch:
- Giai đoạn 2002 - 2010 trên phạm vi toàn tỉnh quy hoạch
57 cơ sở.
- Chi tiết số lượng, địa điểm các cơ sở quy hoạch theo
phụ lục 1 đính kèm quyết định này.
Điều 2: Phân công và quy định trách nhiệm cụ
thể của các ngành, các cấp trong việc thực hiện quy hoạch mạng lưới chế biến gỗ
của tỉnh theo phụ lục 2 kèm theo Quyết định này.
Điều 3: Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch Hội đồng liên minh HTX, Thủ trưởng các
ban, ngành, đơn vị liên quan và các cơ sở cưa xẻ gỗ có trách nhiệm thực hiện
quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thường vụ T.U; (B/cáo)
- Thường trực HĐND; (B/cáo)
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Lưu NN,VT.
|
TM/ UBND TỈNH
QUẢNG BÌNH
KT/ CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Xuân Thu
|
PHỤ LỤC 1
BỐ TRÍ QUY HOẠCH CÁC
CƠ SỞ CƯA XẺ GỖ GIAI ĐOẠN 2002 - 2010 TỈNH QUẢNG BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 59/2002/QĐ-UB ngày 26/8/2002 của UBND tỉnh Quảng
Bình)
Tổng số cơ sở cưa xẻ gỗ quy hoạch giai đoạn
2002-2010 của toàn tỉnh là 57cơ sở với tổng công suất tiêu thụ nguyên liệu gỗ
tròn các loại là 33.000 m3/ năm.
Chỉ tiêu số lượng và địa điểm các cơ sở được quy hoạch
theo đơn vị, địa phương như sau:
1. CÔNG TY LCN LONG ĐẠI:
Bố trí quy hoạch 5 Xí nghiệp cưa
xẻ và chế biến gỗ tại địa bàn 3 huyện, thị xã sau đây:
1. Xí nghiệp chế biến gỗ Nam Long
(Quảng Ninh)
2. Xí nghiệp chế biến kinh doanh
lâm sản Đồng Hới
Có 2 cơ sở, gồm Ba Đồn (Quảng
Trạch) 1 cơ sở và Đồng Hới 1 cơ sở
3. Xí nghiệp Vật tư kinh doanh lâm
sản (Đồng Hới).
4. Xí nghiệp chế biến gỗ Đồng Hới
5. Xí nghiệp sản xuất dịch vụ lâm
sản (Đồng Hới).
2. CÔNG TY LCN BẮC QUẢNG BÌNH:
Bố trí quy hoạch 4 Xí nghiệp cưa
xẻ và chế biến gỗ tại địa bàn 4 huyện sau:
1. Xí nghiệp chế biến gỗ Ba Đồn
(Quảng Trạch)
2. Xí nghiệp chế biến lâm sản kinh
doanh tổng hợp Đồng Hới
3. Xí nghiệp khai thác chế biến
lâm sản (Bố Trạch).
4. Xưởng chế biến gỗ lâm trường
Minh Hoá (huyện Minh Hoá)
3. HUYỆN QUẢNG TRẠCH:
Bố trí quy hoạch 10 cơ sở cưa xẻ
tại địa bàn 8 xã và thị trấn sau đây:
1. Thị trấn Ba
Đồn 01 cơ
sở; 6. Xã Quảng Hòa
01 cơ sở
2. Xã Quảng
Phú 01 cơ
sở; 7. Xã Quảng
Phong 01 cơ sở
3. Xã Quảng
Minh 01 cơ
sở; 8. Xã Quảng
Lưu 01 cơ sở
4. Xã Quảng Trung
01 cơ sở; 9. Xã Quảng
Thọ 01 cơ sở
5. Xã Quảng
Văn 01 cơ
sở; 10. Xã Quảng
Thạch 01 cơ sở
4. HUYỆN BỐ TRẠCH:
Bố trí quy hoạch 17 cơ sở cưa xẻ
tại địa bàn 15 xã và thị trấn sau đây:
1. Thị trấn Hoàn
Lão 02 cơ
sở; 9. Xã Tây
Trạch
01 cơ sở
2. Xã Lý
Trạch
01 cơ sở; 10. Xã Trung
Trạch
01 cơ sở
3. Xã Vạn
Trạch
01 cơ sở; 11. Xã Đại
Trạch
01 cơ sở
4. Xã Hoàn
Trạch
01 cơ sở; 12. Xã Phú
Trạch
01 cơ sở
5. Xã Nam
Trạch
01 cơ sở; 13. Xã Đồng
Trạch
01 cơ sở
6. Xã Nhân
Trạch
01 cơ sở; 14. Xã Thanh
Trạch
02 cơ sở
7. Xã Phú
Định
01 cơ sở; 15. T.trấn NT Việt
Trung 01 cơ sở
8. Xã Đức
Trạch
01 cơ sở;
5. HUYỆN TUYÊN HÓA:
Bố trí quy hoạch 6 cơ sở cưa xẻ
tại địa bàn 5 xã và thị trấn sau đây:
1. Xã Mai
Hoá
01 cơ sở; 4. Xã Cao
Quảng
01 cơ sở
2. Xã Châu
Hoá 01
cơ sở 5. Xã Đức
Hóa
01 cơ sở
3. Thị trấn Đồng
Lê 02 cơ sở.
6. HUYỆN LỆ THỦY:
Bố trí quy hoạch 6 cơ sở cưa xẻ tại
địa bàn 5 xã và thị trấn sau đây:
1. Xã Sơn
Thủy 02
cơ sở 4. Xã Văn
Thủy 01
cơ sở
2. Xã Xuân
Thủy 01 cơ
sở 5. Xã Liên
Thủy 01
cơ sở
3. Xã Phú
Thủy 01
cơ sở
7. THỊ XÃ ĐỒNG HỚI:
Bố trí quy hoạch 8 cơ sở cưa xẻ tại
địa bàn 7 xã, phường sau đây:
1. Phường Hải
Đình
01 cơ sở; 5. Xã Đức
Ninh
01 cơ sở
2. Phường Bắc
Lý
02 cơ sở; 6. Xã Thuận
Đức 01
cơ sở
3. Phường Nam
Lý
01 cơ sở 7. Xã Nghĩa
Ninh
01 cơ sở
4. Phường Đồng
Sơn
01 cơ sở
8. HUYỆN QUẢNG NINH:
Ngoài Xí nghiệp chế biến gỗ Nam Long
trực thuộc Công ty LCN Long Đại đã được quy hoạch, bố trí thêm 01 xưởng của Xí
nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu thuyền Nhật Lệ
9. HUYỆN MINH HÓA:
UBND huyện chưa có phương án quy
hoạch hệ thống các cơ sở cưa xẻ gỗ trên địa bàn của huyện. Trong đề án này có
bố trí 1 cơ sở cưa xẻ gỗ của Công ty LCN Bắc Quảng Bình để đáp ứng nhu cầu cho
địa bàn.
Tổng số 57 cơ sở cưa xẻ gỗ, trong
đó:
Quốc
doanh:
10 cơ sở
Ngoài quốc
doanh: 47 cơ sở.
PHỤ LỤC 2
PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
(Kèm theo Quyết định số 59/2002/QĐ-UB ngày 26/8/2002 của UBND tỉnh Quảng
Bình)
Để giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện
tốt quy hoạch mạng lưới cưa xẻ gỗ giai đoạn 2002 - 2010, UBND tỉnh phân công
trách nhiệm cụ thể của địa phương, Ban, ngành và các đơn vị, cơ sở liên quan
trên địa bàn tỉnh như sau:
1. UBND CÁC HUYỆN, THỊ:
Chủ tịch UBND các huyện, thị phải
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác quản lý bảo vệ rừng của địa phương
gắn với trách nhiệm quản lý hệ thống cưa xẻ gỗ tư nhân trên địa bàn, tổ chức
hướng dẫn các cơ sở sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, kiểm
tra giám sát các cơ sở cưa xẻ, không được lợi dụng việc được quy hoạch để chế
biến và tiêu thụ gỗ rừng tự nhiên trái phép dưới bất kỳ hình thức nào.
Căn cứ nội dung và số lượng các cơ sở
CXG được quy hoạch trong đề án, UBND các huyện, thị xã căn cứ tiêu chuẩn và
điều kiện theo quy định để xét duyệt các cơ sở cụ thể trình cơ quan thẩm quyền
cấp phép đăng ký kinh doanh, đồng thời gửi danh sách xét duyệt về Sở Nông
nghiệp và PTNT để kiểm tra, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Việc xét duyệt phải phù hợp với
nguyên tắc và điều kiện quy hoạch, không bố trí sắp xếp tràn lan vượt quá số
lượng cơ sở, sai địa bàn quy hoạch đã được bố trí và những nơi không đảm bảo
năng lực cung ứng nguyên liệu hiện có.
Quá trình tổ chức sản xuất, UBND các
huyện, thị xã có trách nhiệm tăng cường kiểm tra, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở
chế biến gỗ thực hiện nghiêm túc phương án SXKD đã đề ra và quy định của pháp
luật. Phải có biện pháp xử lý kịp thời đối với các trường hợp vi phạm.
Định kỳ 6 tháng 1 lần, UBND các
huyện, thị xã và lãnh đạo các Công ty Lâm công nghiệp phải có báo cáo kết quả
kiểm tra, theo dõi giám sát quá trình thực hiện của các cơ sở được quy hoạch
thuộc quyền quản lý gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để Sở giúp UBND tỉnh hổng
hợp, theo dõi và kiểm tra quá trình thực hiện.
2. SỞ KHCN VÀ MÔI TRƯỜNG:
Có trách nhiệm kiểm tra đánh giá các
yếu tố liên quan đến môi trường và công nghệ của các cơ sở chế biến gỗ theo quy
định của Pháp luật. Đồng thời, có đề nghị với các ngành liên quan thu hồi đăng
ký kinh doanh nếu cơ sở cưa xẻ, chế biến cố tình vi phạm các quy định về bảo vệ
môi trường.
3. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT:
Tiếp nhận danh sách quy hoạch cụ thể
của các huyện, thị xã và Công ty, đơn vị để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Phối hợp với Chi cục kiểm lâm, chính
quyền địa phương và các ngành liên quan tổ chức kiểm tra hoạt động của các cơ
sở cưa xẻ gỗ theo chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành. Đồng thời căn cứ kết
quả kiểm tra để đề xuất UBND tỉnh biện pháp quản lý kể cả trường hợp đề nghị
thu hồi quyết định quy hoạch hoặc đề nghị thu hồi giấy phép kinh doanh.
Hàng năm, căn cứ tình hình thực tế
hoạt động và chấp hành pháp luật của các cơ sở và công tác quản lý bảo vệ rừng
trên từng địa bàn, yêu cầu về quản lý Nhà nước và nhu cầu phát triển công
nghiệp chế biến gỗ và các điều kiện kinh tế - xã hội khác để tham mưu cho UBND
tỉnh điều chỉnh tăng giảm số lượng các cơ sở quy hoạch trên toàn bộ địa bàn
tỉnh phù hợp với thực trạng phát triển kinh tế - xã hội từng giai đoạn.
4. SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ:
Căn cứ quyết định phê duyệt quy hoạch
của UBND tỉnh và kết quả xét duyệt cụ thể danh sách các cơ sở của các địa
phương theo quy hoạch của đề án để làm thủ tục cấp phép đăng ký kinh doanh và
thu hồi giấy phép kinh doanh của các cơ sở theo quy định khi có đề nghị của Sở
Nông nghiệp và PTNT hoặc các ngành có chức năng.
5. CHI CỤC KIỂM LÂM:
Chi cục kiểm lâm có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát việc sử dụng nguyên liệu đưa vào chế biến của các cơ sở, đồng
thời tạo điều kiện để các cơ sở lưu thông sản phẩm thuận lợi phù hợp quy định
của Pháp luật. Trong quá trình kiểm tra, giám sát và xử lý các trường hợp vi
phạm thì phải thông báo cho Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch - Đầu tư để có
biện pháp đề xuất xử lý thu hồi giấy phép đăng ký kinh doanh.
Ngoài việc kiểm tra thường xuyên theo
chức năng, Chi cục kiểm lâm chịu trách nhiệm chủ trì cùng với các ngành có liên
quan và chính quyền địa phương kiểm tra đột xuất tình hình chấp hành pháp luật
và quy định về cưa xẻ, chế biến gỗ của các cơ sở để có đề xuất hướng phát triển
và biện pháp quản lý hiệu quả.
6. HỘI ĐỒNG LIÊN MINH HTX CÁC
NGÀNH CÓ LIÊN QUAN:
Hội đồng liên minh HTX và các ngành
có liên quan, các cơ quan chủ quản cơ sở cưa xẻ gỗ có trách nhiệm hướng dẫn,
chỉ đạo các cơ sở cưa xẻ gỗ thuộc tổ chức hoặc quyền quản lý thực hiện đúng quy
định của pháp luật.
7. CÁC CƠ SỞ CƯA XẺ GỖ:
Các cơ sở cưa xẻ gỗ có trách nhiệm
thực hiện đúng, đủ các quy định của pháp luật về quản lý bảo vệ rừng, chế biến
và lưu thông lâm sản, về môi trường vá các quy định khác có liên quan, đồng
thời trong quá trình hoạt động phải chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan
chức năng.
Nghiêm cấm cưa xẻ, chế biến, mua bán,
tàng trữ gỗ rừng tự nhiên không có nguồn gốc rõ ràng dưới bất kỳ hình thức nào.
Các cơ sở cưa xẻ gỗ nếu bị các cơ quan chức năng phát hiện xử lý vi phạm mà còn
tiếp tục vi phạm thì có thể bị đình chỉ hoạt động, bị xoá tên khỏi danh sách
quy hoạch.