Quyết định 588-CNNg/QLTN năm 1992 về Quy định nguyên tắc, thủ tục xin khai thác và đăng ký Nhà nước khu vực khai thác mỏ khoáng sản rắn do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng ban hành

Số hiệu 588-CNNg/QLTN
Ngày ban hành 01/08/1992
Ngày có hiệu lực 01/08/1992
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Công nghiệp nặng
Người ký Trần Lum
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ CÔNG NGHIỆP NẶNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 588-CNNg/QLTN

Hà Nội, ngày 01 tháng 8 năm 1992

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH NGUYÊN TẮC, THỦ TỤC XIN KHAI THÁC VÀ ĐĂNG KÝ NHÀ NƯỚC KHU VỰC KHAI THÁC MỎ KHOÁNG SẢN RẮN 

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP NẶNG

Căn cứ Pháp lệnh về tài nguyên khoáng sản ngày 28-7-1989 của Hội đồng Nhà nước và Nghị định số 95-HĐBT ngày 25-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thi hành pháp lệnh về TNKS;
Căn cứ Nghị định số 130-HĐBT ngày 30-4-1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Bộ Công nghiệp nặng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục quản lý tài nguyên khoáng sản Nhà nước,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này "Quy định nguyên tắc, thủ tục xin khai thác và đăng ký Nhà nước khu vực khai thác mỏ khoáng sản rắn" để áp dụng thống nhất trong cả nước.

Điều 2. Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục quản lý tài nguyên khoáng sản Nhà nước, tổ chức, cá nhân khai thác mỏ các khoáng sản rắn có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 3. Các quy định trước đây về thủ tục cấp giấy phép khai thác mỏ các khoáng sản rắn trái với Quy định được ban hành theo Quyết định này đều bị bãi bỏ.

 

 

Trần Lum

(Đã ký)

 

QUY ĐỊNH

NGUYÊN TẮC, THỦ TỤC XIN KHAI THÁC VÀ ĐĂNG KÝ NHÀ NƯỚC KHU VỰC KHAI THÁC MỎ CÁC KHOÁNG SẢN RẮN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 588-CNNg/QLTN ngày 1 tháng 8 năm 1992 của Bộ Công nghiệp nặng)

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Trong quy định này:

1. Tài nguyên khoáng sản rắn được phân ra các nhóm phù hợp với nguyên tắc phân cấp về thẩm quyền cho phép điều tra địa chất và khai thác mỏ theo điều 14 Nghị định 95-HĐBT ngày 25-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng (dưới đây gọi tắt là Nghị định 95-HĐBT), cụ thể gồm:

a) Các khoáng sản quý: kim loại quý (vàng, bạc, platin); quặng phóng xạ; các loại đá quý: kim cương, rubi, saphia, êmơrot.

b) Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (sét gạch ngói, cát, cuội, sỏi xây dựng, đá dăm, đá hộc, đá ong).

c) Các khoáng sản rắn khác không thuộc các nhóm (a) và (b) nói trên.

2. Khai thác mỏ là những hoạt động nhằm thu được khoáng sản từ lòng đất (kể cả ở mặt đất, có đất phủ hay không có đất phủ, có mặt nước hay không có mặt nước) bao gồm các hình thức và quy mô dưới đây:

- Khai thác thủ công cá thể, sử dụng dụng cụ thô sơ, cầm tay là chủ yếu, có thể sử dụng công cụ cơ giới nhỏ cơ động, vận tải bằng sức người hoặc súc vật.

- Khai thác quy mô nhỏ với tổng khối lượng khoáng sản và đất đá dưới 30.000 m3 hoặc dưới 50.000 t/năm, vốn đầu tư cơ bản không quá 1 triệu đôla Mỹ.

- Khai thác quy mô lớn có tổng khối lượng khoáng sản và đất đá, vốn đầu tư cơ bản không phải là khai thác quy mô nhỏ.

3. Tận thu khoáng sản là những hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản đã đào lên được từ các công trình tìm kiếm, thăm dò địa chất hoặc từ các công trình khác không phải để khai thác mỏ.

4. Quyết định giao khu vực khai thác mỏ là giấy phép khai thác tài nguyên khoáng sản, trong đó xác định rõ vị trí, ranh giới, diện tích của khu vực khai thác mỏ, trữ lượng và loại khoáng sản cũng như thời hạn được hoạt động khai thác ở đó.

5. Giấy phép khai thác tài nguyên khoáng sản hoặc có cùng nội dung, tính chất như Quyết định giao khu vực khai thác mỏ hoặc chỉ xác định vị trí, khối lượng và loại tài nguyên khoáng sản cùng thời hạn được tiến hành khai thác mà không giao diện tích khu vực khai thác mỏ. Trường hợp thứ hai này thường bao gồm các hình thức giấy phép khai thác thử nghiệm, lấy mẫu công nghệ (ngoài phương án thăm dò), giấy phép tận thu khoáng sản.

6. Khu vực khai thác mỏ là khu vực lòng đất có tài nguyên khoáng sản được xác định trong Quyết định giao khu vực khai thác mỏ hoặc Giấy phép khai thác tài nguyên khoáng sản (dưới đây gọi chung là Giấy phép khai thác mỏ) được người có thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền cấp cho tổ chức, cá nhân để khai thác tài nguyên khoáng sản ở đó.

Ranh giới khu vực khai thác mỏ được xác định theo ranh giới mỏ (khoáng sàng) hoặc một bộ phận trong ranh giới có tính đến đới bảo đảm an toàn công tác mỏ và diện tích bãi thải, nhưng không bao gồm diện tích xây dựng nhà xưởng, văn phòng, nhà ở của xí nghiệp mỏ mà ở đó không chứa tài nguyên khoáng sản được quyền khai thác theo quy định của giấy phép.

[...]