ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
58/2014/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 23
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, MỨC HỖ TRỢ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ
KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TỈNH KON TUM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm
2008;
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15
tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người
nghèo;
Căn cứ Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01
tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa
bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
33/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2013 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính
về việc hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định số
14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002
của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số
1730/TTr-SYT ngày 20 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục,
mức hỗ trợ và công tác quản lý, sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh
Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 18/2003/QĐ-UB ngày 23 tháng 4 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc ban hành
Quy định khám, chữa bệnh cho người nghèo.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở: Y tế, Tài chính; Trưởng Ban quản lý Quỹ khám, chữa
bệnh cho người nghèo; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh:
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT. VX5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, MỨC HỖ TRỢ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ KHÁM, CHỮA
BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số
58/2014/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ và công tác quản lý, sử dụng Quỹ khám,
chữa bệnh cho người nghèo (sau đây gọi là Quỹ) trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Quy định này được
áp dụng đối với Ban quản lý Quỹ, các tổ chức,
cá nhân trực tiếp thực hiện và quản lý việc thực hiện chế độ hỗ trợ chi phí
khám, chữa bệnh từ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Kon Tum.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. ĐỐI TƯỢNG HỖ TRỢ:
MỨC HỖ TRỢ
Điều 2. Đối tượng hỗ trợ
Quy định này áp dụng đối với người bệnh có hộ khẩu
thường trú trên địa bàn tỉnh Kon Tum khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế của Nhà
nước từ tuyến huyện trở lên và thuộc một trong các đối tượng sau:
1. Người thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành của
Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo.
2. Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã, phường,
thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết
định số 1049/QĐ-TT2, ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục
các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
3. Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng
tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở Bảo
trợ xã hội của Nhà nước.
4. Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ
tim hoặc các bệnh hiểm nghèo khác gặp khó khăn do chi phí cao, không đủ khả
năng chi trả viện phí.
Người gặp khó khăn là người thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Người thuộc hộ gia đình có mức thu nhập bình
quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân của hộ gia đình nghèo
theo quy định của pháp luật.
b) Người thuộc hộ gia đình cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động mà vợ hoặc chồng hoặc cả vợ và chồng bị tai nạn lao động
hoặc mắc bệnh nghề nghiệp đang hưởng trợ cấp thường xuyên. Trường hợp này phải
có sổ hưởng trợ cấp hàng tháng do tổ chức
Bảo hiểm xã hội cấp.
c) Người thuộc hộ gia đình mà vợ hoặc chồng hoặc cả
vợ và chồng là lao động tự do không tham gia bảo hiểm xã hội bị tai nạn, bệnh tật
mất khả năng lao động vĩnh viễn hoặc suy giảm khả năng lao động. Trường hợp này
phải có chứng nhận tình trạng sức khỏe, bệnh tật của cơ quan y tế có thẩm quyền.
d) Người thuộc hộ gia đình gặp khó khăn về tài
chính do tai nạn, bệnh tật. Trường hợp này phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã về tình hình kinh tế, tài chính của gia đình.
e) Người thuộc hộ gia đình gặp khó khăn về tài
chính do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh. Trường hợp này phải có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã là đối tượng được trợ
cấp đột xuất hoặc được hỗ trợ lương thực
cứu đói.
Điều 3. Mức hỗ trợ
1. Hỗ trợ tiền
ăn cho các đối tượng thuộc Khoản 1 và 2 Điều 2 Quy định này khi điều trị nội trú
tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên với mức hỗ trợ bằng 3% mức
lương tối thiểu chung/người bệnh/ngày.
2. Hỗ trợ tiền
đi lại từ nhà đến bệnh viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh viện cho các đối tượng thuộc Khoản 1 và 2 Điều 2 Quy định
này khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của
Nhà nước từ tuyến huyện trở lên, các trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá
nặng và người nhà có nguyện vọng đưa về nhà nhưng không được bảo hiểm Y tế
thanh toán.
a) Trường hợp sử dụng
phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển cả
chiều đi và về cho cơ sở y tế chuyên người
bệnh theo định mức xăng dầu quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhưng tối đa không vượt quá 0,2 lít xăng/km
theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng dầu
tại thời điểm sử dụng và các chi phí cầu,
phà, phí đường bộ khác (nếu có). Nếu có nhiều hơn một người bệnh cùng được vận
chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh.
b) Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển
của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển một chiều đi cho người bệnh
theo mức bằng 0,2 lít xăng/km cho một chiều đi tính theo khoảng cách vận chuyển
và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Cơ sở y tế chỉ định chuyển bệnh nhân thanh toán chi
phí vận chuyển cho người bệnh, sau đó thanh quyết toán với Quỹ khám, chữa bệnh
cho người nghèo. Khoảng cách tối thiểu từ nhà người bệnh đến bệnh viện làm cơ sở tính chi phí hỗ trợ là 5 km.
3. Hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo
hiểm y tế mà các đối tượng quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quy định này phải
đồng chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn Luật
đối với phần người bệnh phải đồng chi trả
từ 100.000 đồng trở lên. Mức hỗ trợ bằng
50% tổng chi phí chi trả từ 100.000 đồng trở lên.
4. Hỗ trợ
thanh toán một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ nguồn kinh phí đóng góp của
các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các nguồn tài chính hợp pháp khác của Quỹ (không sử dụng nguồn từ
ngân sách nhà nước hỗ trợ Quỹ) cho các đối
tượng quy định tại Khoản 4, Điều 2 Quy định này đối với phần người bệnh phải
chi trả cho cơ sở y tế của Nhà nước từ 1 triệu đồng trở lên cho một đợt khám bệnh,
chữa bệnh trong trường hợp không có bảo hiểm y tế; mức hỗ trợ bằng 30% tổng chi phí chi trả từ 1 triệu đồng; trở lên, tối
đa không quá 10 triệu đồng/đợt điều trị, số lần hỗ
trợ không quá 3 lần/năm. Trường hợp
có thẻ bảo hiểm y tế thì hỗ trợ như Khoản
3 Điều này.
5.Trường hợp
người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến) hoặc
khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thì thực hiện việc thanh toán chi phí khám bệnh,
chữa bệnh theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế; Quỹ không hỗ trợ chi phí
khám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp
này.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN
CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ
Điều 4. Giấy tờ người bệnh phải xuất trình
1. Thẻ bảo hiểm y tế còn giá trị sử dụng.
2. Trường hợp
không có thẻ bảo hiểm y tế, người bệnh phải xuất trình một trong các giấy tờ
sau:
a) Giấy xác nhận là người thuộc hộ nghèo do Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đối tượng cư trú cấp.
b) Bản sao không chứng thực một trong các loại giấy
tờ như sổ hộ khẩu; Giấy chứng minh nhân dân; Giấy khai sinh hoặc giấy chứng
sinh (đối với trẻ em dưới 6 tuổi) hoặc Giấy xác nhận là người đồng bào dân tộc
thiểu số đang sinh sống tại các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ.
c) Giấy xác nhận là đối tượng được hưởng trợ cấp xã
hội hàng tháng theo quy định của pháp luật hoặc giấy xác nhận là người đang được
nuôi dưỡng tại các cơ sở Bảo trợ xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người bệnh cư trú hoặc
cơ sở Bảo trợ xã hội của Nhà nước nơi người bệnh được nuôi dưỡng cấp.
3. Đơn xin hỗ trợ chi phí điều trị bệnh hiểm nghèo
được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi người bệnh cư trú xác nhận là người thuộc hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn
không đủ khả năng chi trả viện phí (đối tượng quy định tại Khoản 4, Điều 3 Quy
định này).
4. Đối với các trường hợp người bệnh điều trị tại
các cơ sở y tế của Nhà nước ngoài tỉnh hoặc tuyến Trung ương, ngoài giấy tờ quy
định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này, người bệnh phải nộp cho cơ sở y tế nơi tiếp
nhận hồ sơ bản sao giấy chuyển viện (không chứng thực) và bản gốc giấy ra viện.
Điều 5. Tiếp nhận hồ sơ, chứng
từ và thực hiện chế độ hỗ trợ
1. Đối với các trường hợp điều trị tại các cơ sở y
tế của Nhà nước trên địa bàn tỉnh: Cơ sở y tế nơi người bệnh điều trị có trách
nhiệm lập hồ sơ, chứng từ và thực hiện chế độ hỗ
trợ ngay trong thời gian người bệnh điều trị hoặc ngay sau khi người bệnh
ra viện.
2. Đối với các trường
hợp điều trị tại các cơ sở y tế của Nhà nước ngoài tỉnh hoặc tuyến Trung
ương (thực hiện sau khi người bệnh ra viện):
a) Trung tâm Y tế huyện nơi người bệnh cư trú; Bệnh
viện Đa khoa tỉnh (đối với người bệnh cư trú trên địa bàn thành phố Kon Tum); Bệnh
viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi (đối với người bệnh cư trú trên địa bàn huyện Ngọc
Hồi) có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, chứng từ và thực hiện chế độ hỗ trợ cho đối
tượng.
b) Thời hạn giải quyết hồ sơ, chứng từ và thực hiện
chế độ hỗ trợ: Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, chứng từ
theo Quy định này.
3. Cơ sở y tế
nơi tiếp nhận bản sao các loại giấy tờ không có chứng thực có quyền yêu cầu xuất
trình bản chính để đối chiếu (trừ giấy chuyển viện). Người đối chiếu có trách
nhiệm ký xác nhận vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao
so với bản chính.
Điều 6. Trình tự, thủ tục hỗ trợ
tiền ăn
1. Danh sách nhận tiền do cơ sở y tế lập và được
người bệnh/người nhà người bệnh ký hoặc điểm chỉ. Đối với các trường hợp đặc biệt,
người bệnh phải điều trị nội trú dài ngày (từ 15 ngày trở lên) phải có xác nhận
của lãnh đạo cơ sở y tế nơi người bệnh điều
trị.
2. Cơ sở y tế có thể chi trả bằng một trong hai hình thức:
Phát tiền hoặc chi cho bếp ăn để nấu ăn cho người bệnh (trường hợp nấu ăn cũng phải có danh sách ký/điểm chỉ xác nhận của
người bệnh/người nhà người bệnh).
3. Hóa đơn,
chứng từ mua hàng theo quy định hiện hành của Nhà nước (đối với trường hợp nấu ăn cho người bệnh).
Điều 7. Trình tự, thủ tục hỗ trợ
tiền đi lại
1. Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ
sở y tế Nhà nước: Phiếu thanh toán hỗ trợ
chi phí vận chuyển do cơ sở y tế lập (có xác nhận của
người bệnh hoặc người nhà người bệnh); lệnh điều xe có xác nhận nơi đến; hóa đơn xăng dầu hợp pháp, hợp lệ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Trường hợp người bệnh tự túc phương tiện đi lại:
Danh sách nhận tiền do cơ sở y tế lập và
được người bệnh/người nhà người bệnh ký hoặc điểm
chỉ.
Điều 8. Trình tự, thủ tục hỗ trợ
một phần chi phí khám, chữa bệnh quy định tại Khoản
3, Điều 3 Quy định này
Phiếu thanh toán chi phí khám, chữa bệnh ngoài phạm
vi chi trả của quỹ bảo hiểm y tế do cơ sở
y tế lập (có xác nhận của người bệnh hoặc người nhà người bệnh); bản gốc biên
lai thu viện phí và các chứng từ khác có liên quan chứng minh tổng chi phí
khám, chữa bệnh và chi phí đã được cơ quan Bảo hiểm xã hội và nguồn khác thanh
toán.
Điều 9. Trình tự, thủ tục hỗ trợ
một phần chi phí khám, chữa bệnh quy định tại Khoản 4, Điều 3 Quy định này
1. Phiếu thanh toán chi phí điều trị bệnh hiểm
nghèo do cơ sở y tế lập (có xác nhận của người bệnh hoặc người nhà người bệnh).
2. Bản gốc biên lai thu viện phí và các chứng từ
khác có liên quan chứng minh chi phí khám, chữa bệnh.
Mục 3. QUẢN LÝ QUỸ
Điều 10. Chi quản lý Quỹ
Kinh phí chi quản lý Quỹ được bố trí trong dự toán
chi sự nghiệp y tế hàng năm của Sở Y tế, gồm: Chi cho công tác tuyên truyền, vận
động đóng góp của xã hội cho Quỹ; thông tin liên lạc; công tác phí của các đoàn
công tác liên ngành hoặc chuyên ngành do Sở Y tế là cơ quan thường trực Quỹ chủ
trì đi kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chế độ khám, chữa bệnh cho người nghèo tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn
tỉnh; hội họp, sơ kết, tổng kết; mua vật
tư, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, biểu
mẫu; lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo quy định đối với 01 cán bộ hợp đồng
làm kế toán Quỹ; phụ cấp cán bộ kiêm nhiệm theo quy định hiện hành của Nhà nước và các khoản chi phí quản lý khác liên quan đến hoạt động của Ban quản lý Quỹ.
Điều 11. Lập, cấp phát, quản
lý, sử dụng và quyết toán Quỹ
1. Lập dự toán:
a) Đối với kinh phí hỗ trợ khám, chữa bệnh cho đối tượng: Hàng năm, căn cứ tình hình thực hiện
năm trước (thu, chi Quỹ từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn huy động, tài trợ và
nguồn kinh phí hợp pháp khác) và khả năng ngân sách của địa phương; Ban quản lý
Quỹ xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho các đối tượng
gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân
tỉnh quyết định.
b) Đối với
kinh phí quản lý Quỹ: Hàng năm, căn cứ tình hình hoạt động, cụ thể, Ban quản lý
Quỹ xây dựng dự toán gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét bố trí
trong dự toán chi sự nghiệp y tế của Sở Y tế phù hợp với khả năng ngân sách địa
phương.
c) Trường hợp thiếu hụt Quỹ: Ban quản lý Quỹ phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, xử lý theo quy định.
2. Cấp phát, quản lý và sử dụng Quỹ:
a) Căn cứ dự toán kinh phí chi hỗ trợ khám, chữa bệnh cho các đối tượng được
giao hàng năm, Ban quản lý Quỹ thực hiện phân khai dự toán theo quý; Sở Tài
chính có trách nhiệm cấp kinh phí theo tiến độ dự toán được giao vào tài khoản của Quỹ mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
b) Ban quản lý Quỹ có trách nhiệm cấp tạm ứng kinh
phí cho các cơ sở y tế theo từng quý, phù hợp
với khả năng của Quỹ (nhu cầu kinh phí do các cơ sở y tế xây dựng theo từng
quý).
c) Ban quản lý Quỹ và Giám đốc các cơ sở y tế chịu
trách nhiệm quản lý, sử dụng và thanh quyết toán chi phí hỗ trợ khám, chữa bệnh cho các đối tượng đảm bảo
đúng quy định hiện hành của Nhà nước và Quy định này.
d) Sở Y tế có trách nhiệm quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí chi quản
lý Quỹ; hướng dẫn các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh, Ban quản lý Quỹ quản lý, sử
dụng và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ cho các đối
tượng đúng quy định hiện hành của Nhà nước và Quy định này.
3. Quyết toán Quỹ:
a) Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo được quyết
toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh được cấp kinh phí và thực hiện chế độ
hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo theo Quy định này hàng quý, năm phải có
trách nhiệm lập và gửi báo cáo quyết toán cho Ban quản lý Quỹ; Ban quản lý Quỹ
tổng hợp gửi Sở Tài chính kiểm tra và thẩm định theo đúng quy định hiện hành.
b) Thời gian lập và gửi báo cáo quyết toán của các
đơn vị chậm nhất 25 ngày sau khi kết thúc quý (đối
với quyết toán quý); 30 ngày sau khi kết thúc năm (đối với quyết toán năm).
c) Chứng từ thanh quyết toán chi hỗ trợ cho các đối
tượng được lưu trữ tại đơn vị trực tiếp thực hiện chế độ hỗ trợ để phục
vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Quy định và hướng dẫn
biểu mẫu chứng từ thực hiện chế độ hỗ trợ
Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính quy
định và hướng dẫn các biểu mẫu chứng từ
thực hiện chế độ hỗ trợ theo quy định tại
Khoản 3, Điều 4; Khoản 1 và 2, Điều 6; Khoản 1 và 2, Điều 7; Điều 8; Khoản 1,
Điều 9 Quy định này.
Điều 13. Kiểm tra, giám sát
Ban quản lý Quỹ có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan chức năng tổ chức kiểm tra, giám sát
định kỳ ít nhất 6 tháng một lần và tổ chức
kiểm tra đột xuất (trường hợp cần thiết) đối với các cơ sở y tế trực tiếp sử dụng nguồn
kinh phí khám, chữa bệnh cho người nghèo.
Điều 14. Điều khoản thi hành
Các thành viên Ban quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho
người nghèo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị và các cá nhân có liên quan có trách
nhiệm thực hiện đúng Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu khó khăn, vướng mắc,
các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về
Ban quản lý Quỹ (qua cơ quan thường trực là Sở Y tế) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.