UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
58/2005/QĐ-UBND
|
Mỹ Tho, ngày
23 tháng 11 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN VÀ PHÁT HÀNH
CÔNG BÁO TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày
23/3/2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động xuất
bản và phát hành Công báo tỉnh Tiền Giang”.
Điều 2. Giao Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch quản lý việc giao nhận, in ấn và phát hành
Công báo tỉnh Tiền Giang theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Trung tâm Lưu
trữ; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các cơ quan, đơn vị có liên
quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (để thực hiện);
- VP Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- BTL QKIX;
- BCĐ TNB;
- TT TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng ở địa phương;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TTLT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Chí
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN VÀ PHÁT HÀNH CÔNG BÁO TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 58/2005/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2005 của
UBND tỉnh Tiền Giang)
Nhằm
tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước đối với các văn bản quy phạm pháp
luật, thực hiện Nghị định số 104/2004/NĐ-CP, ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính
phủ về Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Uỷ ban nhân dân tỉnh
Tiền Giang quy định về việc xuất bản và phát hành Công báo tỉnh Tiền Giang như
sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí, chức năng
của Công báo
Công báo là ấn
phẩm thông tin pháp lý chính thức của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
do Chính phủ thống nhất quản lý; có chức năng công bố các văn bản pháp luật và
thời điểm có hiệu lực của văn bản đó có theo quy định của pháp luật, các Điều
ước quốc tế đã có hiệu lực đối với nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ
các điều ước quốc tế các bên thỏa thuận không công bố hoặc không được phép công
bố theo quyết định của các cơ quan có thẩm quyền; thông tin, phổ biến văn bản
pháp luật do các cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành (sau đây gọi tắt là cơ quan có thẩm quyền).
Điều
2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định
vị trí, chức năng của Công báo tỉnh Tiền Giang; nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động xuất
bản và phát hành Công báo (sau đây gọi tắt là cơ quan Công báo); thủ tục
gửi, tiếp nhận và đăng văn bản pháp luật trên Công báo; trách nhiệm của các cơ
quan nhà nước đối với việc đăng văn bản pháp luật trên Công báo.
Quy chế này được áp
dụng trong phạm vi tỉnh Tiền Giang: Từ các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị
xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ
trang và trong nhân dân.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
3. Nguyên tắc đăng văn bản trên Công báo
1. Công báo đăng toàn văn
bản, chính xác, đầy đủ, kịp thời các văn bản pháp luật do cơ quan có thẩm quyền
ban hành.
2. Công báo không đăng
các văn bản bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của pháp
luật.
Điều
4. Các loại văn bản được đăng trên Công báo và xuất bản
1. Các loại văn bản
quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
ban hành.
2. Các quyết định của
cơ quan có thẩm quyền xử lý các văn bản trái pháp luật; các văn bản cá biệt;
các văn bản hướng dẫn của Sở, ngành cấp tỉnh; văn bản có giá trị pháp lý khác
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Đăng lại các văn
bản pháp luật đã công bố trên Công báo nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
do các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương ban hành về địa phương mình.
Điều
5. Giá trị pháp lý và thời điểm có hiệu lực của văn bản đăng trên Công báo
1. Văn bản pháp luật đăng
trên Công báo có cùng giá trị với văn bản gốc; là văn bản chính thức duy nhất
cùng văn bản gốc dùng để đối chiếu và sử dụng trong mọi trường hợp khi có sự
khác biệt giữa văn bản đăng trên Công báo và văn bản có từ các nguồn khác hoặc
khi có sự tranh chấp pháp lý.
2. Thời điểm có hiệu
lực của các văn bản quy phạm pháp luật là thời điểm được quy định tại Điều 51
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
năm 2004.
3. Đối với văn bản quy
phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để áp dụng các biện pháp thi hành
trong tình trạng khẩn cấp thì thời điểm có hiệu lực được quy định tại văn bản
đó, không phụ thuộc vào ngày đăng công báo.
4. Thời điểm có hiệu
lực của các văn bản cá biệt và các văn bản có giá trị pháp lý khác do cơ quan
có thẩm quyền ban hành văn bản quyết định ngay tại văn bản đó, không phụ thuộc
vào ngày đăng Công báo.
5. Thời điểm có hiệu
lực của văn bản quy phạm pháp luật đăng trên Công báo không phụ thuộc vào ngày
đăng Công báo.
Điều
6. Thời hạn và thủ tục gửi, tiếp nhận, đăng ký văn bản để đăng Công báo
1. Thời
hạn gửi văn bản để đăng Công báo:
a) Văn bản do các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ở cấp tỉnh ban hành phải gửi đến cơ quan Công báo chậm
nhất là hai ngày; cấp huyện chậm nhất là bốn ngày kể từ ngày ban hành văn bản,
để đăng Công báo.
b) Cơ quan Công báo
phải tiếp nhận đầy đủ, đúng thủ tục pháp luật các văn bản do các cơ quan ban
hành gửi đến theo thời hạn quy định trên để đăng Công báo.
2. Thủ
tục gửi, tiếp nhận, đăng ký văn bản để đăng Công báo:
a) Văn bản
gửi đăng Công báo phải là văn bản chính.
b) Trường hợp
văn bản gửi đăng Công báo là bản sao thì phải đúng với bản chính hoặc được chụp
từ bản chính, có dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền đã ký văn bản hoặc
người được ủy quyền.
c) Văn bản
gửi đăng Công báo là bản in hoặc bản gửi qua mạng điện tử phải có nội dung đúng
với bản chính, phần Nơi nhận phải ghi dòng chữ Cơ quan Công
báo, hoặc ghi trên phiếu gửi văn bản dòng chữ “Văn bản gửi
đăng Công báo”, ghi rõ ngày, tháng, năm gửi. Các file văn bản được
gửi qua đường mạng LAN (hộp thư Lotus Notes) với địa chỉ: “Công báo
UBND tỉnh Tiền Giang”.
d) Các văn
bản gửi đến cơ quan Công báo phải được đăng ký vào “Sổ đăng ký và đối chiếu
văn bản đăng Công báo”.
đ) Cơ quan Công báo
phải lưu trữ đầy đủ các văn bản pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền gửi đến
và phân loại theo hệ thống để tiện việc tra cứu, sử dụng.
Điều
7. Trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản trong việc gửi
văn bản để đăng Công báo
1. Cơ quan có thẩm
quyền ban hành văn bản hoặc cơ quan được cơ quan ban hành văn bản ủy quyền có
trách nhiệm gửi đầy đủ, đúng thời hạn các văn bản đã ban hành tới cơ quan Công
báo theo quy định tại khoản 1 Điều 6.
2. Người đứng đầu các
cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản hoặc cơ quan được cơ quan ban hành văn
bản ủy quyền phải chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc gửi văn bản cho cơ
quan Công báo và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của văn bản, về việc
không gửi, gửi không đầy đủ hoặc gửi không đúng thời hạn các văn bản để đăng
Công báo.
Điều
8. Trách nhiệm của cơ quan Công báo trong việc đăng văn bản
1. Cơ quan
Công báo tiếp nhận, vào “Sổ đăng ký và đối chiếu văn bản đăng Công báo” tất cả
văn bản do các cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản hoặc cơ quan được cơ quan
ban hành văn bản ủy quyền gửi đến.
2. Công báo đăng
các văn bản theo thứ tự từ cấp cấp Trung ương (nếu có), đến cấp tỉnh và
huyện; văn bản đến trước đăng trước, đến sau đăng sau theo số thứ tự vào
“Sổ đăng ký và đối chiếu văn bản đăng Công báo”.
3. Công báo được
in và phát hành vào ngày cuối cùng của mỗi tháng. Riêng các văn bản quy phạm
pháp luật của cấp tỉnh, cấp huyện sẽ được lập hàng tuần qua hệ thống mạng của
tỉnh.
4. Chịu trách
nhiệm về việc không đăng, đăng không đúng, đăng không đầy đủ hoặc đăng chậm những
văn bản đã nhận được.
5. Hệ thống, lưu
trữ, phổ biến cung cấp các văn bản đã đăng Công báo.
6. Trả lại cơ
quan có thẩm quyền ban hành văn bản nếu phát hiện văn bản đó có sai sót về nội dung
và thủ tục pháp lý trong việc ban hành và việc gửi văn bản để đăng Công báo.
Điều 9. Đính chính văn bản trên Công báo
1. Nếu sai
sót thuộc trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản thì người đứng
đầu hoặc người được ủy quyền của cơ quan đó phải ký văn bản đính chính.
2. Nếu sai sót thuộc trách nhiệm của cơ quan
Công báo thì văn bản đính chính do người phụ trách cơ quan Công báo hoặc người
được ủy quyền ký văn bản đính chính.
Điều 10. Tổ chức, hoạt động và quản lý nhà nước về Công báo
1. Tổ
chức của Công báo:
a) Cơ quan
Công báo: Trung tâm Lưu trữ thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.
b) Tổ chức cơ
quan Công báo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Hoạt
động xuất bản, phát hành Công báo:
a) Cơ quan Công báo tổ
chức xuất bản, phát hành rộng rãi tờ Công báo trong các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn
vị vũ trang và trong nhân dân…
b) Ủy ban nhân dân
tỉnh bảo đảm kinh phí hàng năm cho hoạt động xuất bản Công báo. Kinh phí được
dự toán và cấp phát theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Tờ Công báo được
cấp không thu tiền cho một số đối tượng do Chủ tịch tỉnh quyết định.
d) Cơ quan Công báo
được phép thu từ hoạt động xuất bản, phát hành ấn phẩm Công báo để bù đắp một
phần chi từ ngân sách cho hoạt động này.
đ) Tờ Công báo được
phát hành thông qua cơ quan Công báo, doanh nghiệp bưu chính, các đại lý và các
cá nhân.
3. Quản
lý nhà nước về Công báo:
a) Nội dung
quản lý nhà nước về Công báo bao gồm:
- Xây dựng
quy hoạch, kế hoạch phát triển Công báo.
- Ban hành
văn bản pháp luật làm cơ sở cho hoạt động của Công báo.
- Hướng dẫn
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về hoạt động xuất bản, phát
hành Công báo.
- Khen
thưởng, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động của
Công báo.
b) Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý hoạt động và quyết định việc in ấn, phát hành tờ Công báo.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
Giao trách nhiệm
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Trung tâm Lưu trữ, Giám đốc Sở
Tư pháp triển khai, kiểm tra, đôn đốc và sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện quy
chế này./.