ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số :
58/2005/QĐ-UB
|
Đà
Lạt, ngày 08 tháng 03 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG
CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG, BẢO VỆ THỰC VẬT, THÚ Y TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÃM
ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND&UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Pháp lệnh Thú y số
18/2004/PL-UBTVQHII ngày 29/4/2004; Pháp lệnh Bảo vệ thực vật và kiểm dịch thực
vật số 36/2001/PL-UBTVQH10 ngày 25/7/2001 và Quy định về công tác khuyến nông
ban hành theo Nghị định số 13/CP ngày 02/3/1 993 của Thủ tướng Chính phủ;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Lâm Đồng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế
phối hợp hoạt động công tác khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các
Sở: Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành
phố Đà Lạt; Chi cục trưởng Chi cục Thú y Bảo vệ thực vật, Giám đốc
Trung tâm Khuyến nông; Trưởng phòng Nông nghiệp Phát triển Nông thôn,
Giám đốc Trung tâm Nông nghiệp các huyện, thị xã, thành phố và các
cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
T/M. UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG,
BẢO VỆ THỰC VẬT, THÚ Y TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2005/QĐ-UB ngày 08/03/2005 của
Uỷ ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1: Qui chế này áp dụng đối với các cơ
quan, đơn vị sau:
1/ - Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Lâm Đồng.
2/- Trung tâm Khuyến Nông, Chi
cục Bảo vệ Thực vật, Chi cục Thú y ( gọi chung là cơ quan chuyên
ngành cấp tỉnh).
3/- uỷ ban Nhân dân các
huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt (gọi chung là UBND cấp
huyện ).
4/- Phòng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn hoặc Phòng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về nông nghiệp các huyện, TX Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt ( gọi chung
là phòng Nông nghiệp cấp huyện).
5/- Trung tâm Nông nghiệp
huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt (gọi chung là trung tâm Nông
nghiệp huyện).
Điều 2: Việc phối hợp hoạt động được tiến
hành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan,
đơn vị theo quy định của pháp luật và yêu cầu thực tế trong từng
thời gian, lĩnh vực cụ thể.
Điều 3: Mục đích của Quy chế:
1/- Đảm bảo hoạt động
thống nhất giữa các cơ quan, đơn vị quy định tại điều 1 quy chế này,
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ về công tác khuyến nông, bảo vệ
thực vật, thú y theo quy định của pháp luật.
2/- Tăng cường sự chỉ đạo,
quản lý thống nhất của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và
UBND cấp huyện về lĩnh vực khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Chương II
MỐI QUAN HỆ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 4: Mối quan hệ phối hợp hoạt động công
tác khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y được xác lập căn cứ chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị:
1/- Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn có trách nhiệm:
1 1/ - Chỉ đạo công tác
quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực ngành đối với các cơ quan chuyên
ngành cấp tỉnh; chỉ đạo công tác chuyên môn đối với các phòng Nông
nghiệp cấp huyện, các trung tâm Nông nghiệp huyện, các trạm huyện.
1 2/- Tổ chức thẩm định,
kiểm tra nghiệm thu, đánh giá các dự án, chương trình trọng tâm từ
nguồn vốn ngân sách (Trung ương, tỉnh) hoặc vốn tài trợ của các tổ
chức trong và ngoài nước thuộc lĩnh vực khuyến nông, thú y, báo vệ
thực vật do các cơ quan chuyên ngành cấp tỉnh trực tiếp triển khai
trên địa bàn tỉnh.
1 3/- Phối hợp với UBND cấp
huyện chỉ đạo công tác phòng chống dịch bệnh động vật, thực vật
tại địa phương.
2/- UBND các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm:
2. 1/- Chỉ đạo công tác
quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực ngành đối với phòng Nông nghiệp.
2.2/- Kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện qui chế phối hợp này đối với phòng Nông nghiệp, trung tâm
Nông nghiệp.
2.3/- Chỉ đạo phòng Nông
nghiệp huyện thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về
lĩnh vực thú y, bảo vệ thực vật, khuyến nông tại địa phương.
2.4/- Chỉ đạo trung tâm Nông
nghiệp huyện tham gia, phối hợp với Thanh tra viên chuyên ngành thực
hiện nhiệm vụ thanh tra theo pháp lệnh Thú y Pháp lệnh Bảo vệ và
kiểm dịch thực vật trên địa bàn.
3/- Các cơ quan chuyên ngành
cấp tỉnh có trách nhiệm:
3.1/- Chỉ đạo chuyên môn đối
với các Trung tâm Nông nghiệp huyện. Phối hợp với UBND cấp huyện thực
hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác thú y, bảo
vệ thực vật tại địa phương.
3.2/- Triển khai các chương
trình, dự án, các đề tài nghiên cứu khoa học về lĩnh vực khuyến
nông, thú y, bảo vệ thực vật tại các địa phương. Việc tổ chức thực
hiện, nghiệm thu đánh giá chương trình, dự án phải thông báo cho Chủ
tịch UBND cấp huyện biết; đồng thời chủ trì, phối hợp với phòng
Nông nghiệp cấp huyện, các trung tâm Nông nghiệp huyện để triển khai
thực hiện. Đơn vị tham gia có trách nhiệm phối hợp, thảo luận và
cung cấp số liệu để phục vụ cho dự án, đề tài nghiên cứu khoa học.
3.3/- Tổ chức các lớp tập
huấn, hội thảo chuyên đề có liên quan: Đơn vị chủ trì tổ chức có yêu
cầu phối hợp thì chủ động mời các đơn vị liên quan tham gia.
4/- Phòng Nông nghiệp cấp huyện
có trách nhiệm:
4.1/- Tham mưu giúp UBND cấp
huyện trong công tác quản lý Nhà nước và giúp Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ đối với trung tâm
Nông nghiệp huyện về công tác khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật
tại địa phương.
4.2/- Thẩm định, kiểm tra,
nghiệm thu đánh giá việc thực hiện kế hoạch hàng năm, phương án,
chương trình, dự án, mô hình trình diễn trong lĩnh vực khuyến nông,
thú y, bảo vệ thực vật do trung tâm Nông nghiệp huyện triển khai tại
địa phương.
4.3/- Phối hợp với Thanh tra
chuyên ngành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước tại
địa phương về lĩnh vực thú y, bảo vệ thực vật, với các nội dung
trọng tâm về quản lý cây con giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y; phòng chống dịch bệnh cho cây trồng vật nuôi; kiểm dịch
động vật, thực vật; kiểm soát giết mổ).
5/- Các trung tâm Nông nghiệp
huyện có trách nhiệm:
5.1/- Triển khai các chương
trình công tác ở các xã, phường, thị trấn theo kế hoạch hoặc đột
xuất; việc tổ chức thực hiện, nghiệm thu đánh giá chương trình, mô
hình, dự án phải thông báo cho Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn
đó biết, đồng thời phối hợp với phòng Nông nghiệp cấp huyện để
triển khai tổ chức thực hiện.
5.2/- Phối hợp với các cơ
quan chuyên ngành cấp tỉnh triển khai các chương trình, dự án, đề tài
nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực khuyến nông, thú y, bảo vệ thực
vật trên địa bàn huyện.
5.3/- Phối hợp với Thanh tra
chuyên ngành thực hiện nhiệm vụ theo Pháp lệnh Thú y, Pháp lệnh Bảo
vệ và Kiểm dịch thực vật.
5.4/- Việc triển khai tổ
chức thực hiện các mô hình trình diễn, các lớp tập huấn, hội thảo
chuyên đề tại địa phương phải có ý kiến thống nhất của Phòng Nông
nghiệp cấp huyện về nội dung, địa điểm.
5.5/- Đối với hội thảo,
tập huấn về nông dược, giống mới do cơ quan, đơn vị cấp huyện tổ
chức triển khai tại địa phương, thì phải báo cáo và được cơ quan
chuyên ngành cấp tỉnh thống nhất nội dung trước khi thực hiện.
Điều 5: Chế độ báo cáo:
1/ Các cơ quan chuyên ngành
cấp tỉnh báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về tình
hình. hoạt động và kế hoạch công tác; định kỳ vào cuối tháng, quý,
năm.
2/- Các phòng Nông nghiệp
cập huyện báo cáo UBND cấp huyện sở tại và Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn về tình hình chỉ đạo hoạt động trong lĩnh vực khuyến
nông, thú y, bảo vệ thực vật trên địa bàn; định kỳ vào cuối quý
năm.
3/- Các trung tâm Nông nghiệp
huyện báo cáo uỷ ban Nhân dân, phòng Nông nghiệp cấp huyện về tình
hình hoạt động và kế hoạch công tác định kỳ vào cuối tháng, quý,
năm. Báo cáo với các cơ quan chuyên ngành cấp tỉnh định kỳ vào cuối
quý, năm.
4/- Riêng các báo cáo chuyên
môn khác như báo cáo điều tra dự tính, dự báo dịch bệnh cây trồng,
vật nuôi; báo cáo tình hình triển khai IPM... thực hiện theo qui định
chuyên ngành.
5/- Đối với những trường
hợp phát sinh dịch bệnh hoặc những tình huống đột xuất khác thì
phải báo cáo ngay với uỷ ban Nhân dân, phòng Nông nghiệp cấp huyện và
cho các cơ quan chuyên ngành cấp tỉnh để kịp thời chỉ đạo giải
quyết.
Điều 6: Chế độ họp giao ban:
1/- Họp giao ban với các cơ
quan chuyên ngành cấp tỉnh do Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chủ trì. Thành phần gồm các cơ quan chuyên ngành cấp tỉnh, các phòng
Nông nghiệp cấp huyện, các trung tâm Nông nghiệp huyện. Thời gian theo
định kỳ vào cuối quí, năm.
2/- Họp giao ban theo chuyên
ngành cấp tỉnh với các trung tâm Nông nghiệp huyện do cơ quan chuyên
ngành cấp tỉnh chủ trì. Thời gian theo định kỳ vào cuối quí, năm.
3/- Họp giao ban các cơ quan,
đơn vị cấp huyện uỷ ban Nhân dân cấp huyện chủ trì. Thành phần gồm
phòng Nông nghiệp cấp huyện, các trung tâm Nông nghiệp huyện. Thời gian
theo định kỳ vào cuối tháng, quí, năm.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7: Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp Chủ tịch UBND cấp huyện
triển khai thực hiện, hướng dẫn và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
quy chế này.
Trong quá trình thực hiện,
nếu có vấn đề gì chưa phù hợp hoặc phát sinh mới thì các cơ quan,
đơn vị kịp thời kiến nghị thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn để UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.