ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 578/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 11 tháng 3 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT DỰ ÁN RÀ SOÁT, BỔ SUNG QUY HOẠCH BỐ TRÍ DÂN CƯ CÁC
VÙNG CÓ NGUY CƠ THIÊN TAI TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày
21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Bố trí dân cư
các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng
đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Văn bản số
62/BNN-KTHT ngày 10/01/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc
hướng dẫn rà soát, bổ sung quy hoạch bố trí dân cư giai đoạn 2011 - 2015 và định
hướng đến năm 2020.
Căn cứ Quyết định số
2208/QĐ-CTUBND ngày 30/9/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định về việc phê duyệt
Đề cương rà soát, bổ sung quy hoạch bố trí dân cư các vùng có nguy cơ thiên tai
tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
PTNT,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt dự án Rà soát, bổ sung Quy hoạch bố trí dân cư các
vùng nguy cơ thiên tai tỉnh Bình Định giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến
2020 (dự án Quy hoạch kèm theo) với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên dự án: Rà
soát, bổ sung Quy hoạch bố trí dân cư các vùng nguy cơ thiên tai tỉnh Bình Định
giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến 2020.
2. Phạm vi thực hiện Quy hoạch:
Trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Quan điểm bố trí dân cư:
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh và Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội các địa phương
trong tỉnh, trong đó có định hướng phát triển nông thôn và hệ thống đô thị, các
vùng kinh tế; phù hợp bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Thực hiện phương châm xã hội hóa cao, huy động
mọi nguồn lực và cộng đồng tham gia; phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành,
các đoàn thể quần chúng trên cơ sở quản lý điều hành của Nhà nước;
- Bố trí dân cư trong nội bộ xã,
huyện, trong tỉnh là chính. Hình thành các cụm tuyến dân cư theo chương trình
xây dựng và phát triển nông thôn mới phù hợp với truyền thống văn hóa của từng địa phương;
- Đảm bảo điều kiện các hộ dân khi
di chuyển đến nơi ở mới có nhà ở, cơ sở hạ tầng thiết yếu tốt hơn nơi ở cũ,
nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống, kết hợp xây dựng nông thôn mới;
- Gắn liền với an ninh quốc phòng,
đặc biệt ở địa phương có địa hình cách trở, núi cao, ven biển để kịp thời huy động
nguồn lực tại chỗ để đối phó kịp thời khi có tình huống cấp bách xảy ra. Hạn chế
đến mức thấp nhất những thiệt hại do thiên tai đối với sản xuất và đời sống của
nhân dân trong tỉnh.
4. Quy hoạch bố
trí dân cư các vùng nguy cơ thiên tai giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến
2020
a. Mục tiêu tổng
quát: Đến 2020, hoàn thành cơ bản việc quy hoạch, bố trí, sắp xếp lại dân cư ở
vùng thiên tai nhằm ổn định và nâng cao đời sống của người dân, hạn chế tới mức
thấp nhất thiệt hại do thiên tai; giải quyết việc làm, tăng thu nhập, thực hiện
xóa đói, giảm nghèo, bảo vệ môi trường và củng cố an ninh
quốc phòng.
b. Mục tiêu cụ
thể:
Giai đoạn 2013 - 2020: Thực hiện
43 dự án quy hoạch để bố trí tái định cư cho 9.520 hộ dân vùng thiên tai. Trong
đó:
- Các dự án cũ đã và đang thực
hiện trong giai đoạn 2006 - 2012
Tổng cộng : 1.625 hộ dân
+ Vùng sạt lở bờ sông, bờ biển,
sạt lở núi : 1.320 hộ dân
+ Vùng thường xuyên ngập lũ :
305 hộ dân
- Các dự án được quy hoạch mới
trong giai đoạn 2013 - 2020
Tổng cộng :
7.895 hộ dân
+ Vùng sạt lở bờ sông, bờ biển,
sạt lở núi : 2.825 hộ dân
+ Vùng thường xuyên ngập lũ :
5.070 hộ dân
Trong đó:
+ Tái định cư tập trung : 4.175
hộ dân;
+ Tái định cư xen ghép : 189 hộ
dân;
+ Ổn định tại chỗ : 5.156 hộ
dân;
Cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2013 - 2015:
+ Hoàn thành 3 dự án đang triển
khai thực hiện (khu tái định cư xã Nhơn Hải, Khu tái định
cư Huỳnh Giản - xã Phước Hòa; Khu tái định cư vùng thiên
tai xã Mỹ Thắng);
+ Bố trí tái định cư cho 1.625 hộ dân (6.500
nhân khẩu) còn lại thuộc 11 dự án đã hoàn thành và 03 dự án đang triển khai thực
hiện nêu trên;
+ Xây dựng 20 dự án mới để di dời tái định cư và
ổn định tại chỗ cho 2.790 hộ dân. Trong đó:
* Tái định cư tập trung : 05 dự án;
* Tái định cư xen ghép : 02 dự án;
* Ổn định tại chỗ : 12 dự án;
* Ổn định tại chỗ kết hợp tái định cư tập
trung : 01 dự án.
- Giai đoạn 2016 - 2020:
Xây dựng 23 dự án mới để di dời tái định cư và ổn
định tại chỗ cho 5.105 hộ dân. Trong đó:
* Tái định cư tập trung : 10 dự
án;
* Tái định cư xen ghép : 01 dự
án;
* Ổn định tại chỗ : 11 dự án;
* Ổn định tại chỗ kết hợp tái định
cư tập trung : 01 dự án.
5. Tổng mức đầu tư:
Tổng mức đầu tư: 639.592.980.000
đồng (Sáu trăm ba mươi chín tỷ, năm trăm chín mươi hai triệu, chín trăm tám
mươi ngàn đồng).
Trong đó:
- Vốn ngân sách Trung ương :
474.268,36 triệu đồng;
- Vốn ngân sách địa phương :
165.324,62 triệu đồng;
Bao gồm:
* Các dự án cũ đã và đang thực
hiện trong giai đoạn 2006 - 2012
- Vốn đầu tư : 64.088,23 triệu đồng;
+ Ngân sách Trung ương : 54.981,03
triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương : 9.107,20
triệu đồng;
* Các dự án được quy hoạch mới
trong giai đoạn 2013-2020
- Vốn đầu tư : 575.504,75 triệu đồng;
+ Ngân sách Trung ương :
419.287,33 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương :
156.217,42 triệu đồng.
6. Phân kỳ vốn
đầu tư:
a. Giai đoạn 2013 - 2015: 234.327,07 triệu đồng;
- Ngân sách Trung ương: 180.820,22 triệu đồng;
- Ngân sách địa phương: 53.506,85 triệu đồng.
b. Giai đoạn 2016 - 2020: 405.265,90 triệu đồng
- Ngân sách Trung ương: 293.448,14 triệu đồng;
- Ngân sách địa phương: 111.817,76 triệu đồng.
7. Các giải
pháp thực hiện.
a. Về huy động vốn đầu tư:
- Trung ương hỗ trợ vốn theo
Chương trình 1776/QĐ-TTg, vốn địa phương đối ứng 30% theo quy định.
- Phối hợp lồng ghép các chương trình
dự án khác trên địa bàn để thực hiện dự án có hiệu quả.
- Động viên nhân dân đầu tư vốn để
xây dựng nhà ở, ổn định sản xuất.
b. Về hỗ trợ
dự án liên quan: Đề nghị Trung ương hỗ trợ lập và đầu tư các dự án có liên
quan, tác động, góp phần ổn định cuộc sống, cải thiện môi trường sống vùng dân
cư di dời đến và vùng dự án ổn định tại chỗ.
c. Về quỹ đất:
Địa phương bố trí quỹ đất theo Quy hoạch để xây dựng các khu tái định cư.
d. Về hình thức
bố trí dân cư: Tái định cư tập trung, tái định cư xen ghép, ổn định tại chỗ.
e. Về
tuyên truyền: Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến công khai, minh bạch các chủ
trương, chính sách, chế độ hỗ trợ, thủ tục về di dân cho dân biết và thực hiện.
8. Thời gian
thực hiện: Từ năm 2013 đến năm 2020
(Chi tiết danh mục dự án
đầu tư bố trí dân cư, phân kỳ nguồn vốn thực hiện và kế hoạch bố trí dân cư
giai đoạn 2013 - 2020 theo phụ lục đính kèm Quyết định này).
Điều 2.
1. Giao
trách nhiệm cho Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp UBND các huyện, thị
xã, thành phố công bố Quy hoạch. Căn cứ vào nội dung Quy hoạch được duyệt,
trong từng thời kỳ, dựa vào kế hoạch phát triển chung của tỉnh, có Báo cáo tổng
hợp các dự án trình các Bộ, Ngành Trung ương, Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển
nông thôn để được hỗ trợ vốn triển khai thực hiện quy hoạch. Chủ trì phối hợp
cùng các ngành và địa phương liên quan triển khai thực hiện đúng các mục tiêu,
yêu cầu của quy hoạch, đúng quy định hiện hành. Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh
xem xét điều chỉnh, bổ sung điểm quy hoạch tái định cư phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Các Sở, ngành, đơn vị liên quan có liên
quan, theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT tổ chức thực hiện theo mục tiêu quy hoạch đã đề ra.
3. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động
lập các dự án Bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới,
hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng theo đúng quy hoạch dược duyệt, làm căn
cứ thực hiện trong từng thời kỳ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Nông nghiệp và
PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố, Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ
ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Thu Hà
|