Quyết định 57/2004/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Phát triển Khoáng sản 5 thành Công ty cổ phần Khoáng sản 5 do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
Số hiệu | 57/2004/QĐ-BCN |
Ngày ban hành | 02/07/2004 |
Ngày có hiệu lực | 29/07/2004 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Công nghiệp |
Người ký | Đỗ Hữu Hào |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp |
BỘ
CÔNG NGHIỆP |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2004/QĐ-BCN |
Hà Nội, ngày 02 tháng 07 năm 2004 |
VỀ VIỆC CHUYỂN CÔNG TY PHÁT TRIỂN KHOÁNG SẢN 5 THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN 5
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số
55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ về việc
chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần;
Xét đề nghị của Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam (Công văn số 574/CV-TCLĐ ngày
14 tháng 6 năm 2004), Phương án cổ phần hoá Công ty Phát triển Khoáng sản 5 và
Biên bản thẩm định Phương án của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Bộ ngày
14 tháng 6 năm 2004;
Theo đề nghị của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và Vụ trưởng Vụ Tổ chức
- Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Phương án cổ phần hoá Công ty Phát triển Khoáng
sản 5 (doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Khoáng sản Việt
Vốn điều lệ của Công ty cổ phần là 3.600.000.000 đồng (Ba tỷ sáu trăm triệu đồng chẵn). Trong đó :
- Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty : 64,58 %;
- Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động ngoài Công ty : 35,42 %.
Trị giá một cổ phần : 100.000 đồng.
2. Giá trị thực tế của Công ty Phát triển Khoáng sản 5 tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2003 để cổ phần hoá (Quyết định số 1099/QĐ-TCKT ngày 20 tháng 5 năm 2004 của Bộ Công nghiệp) là 20.152.136.351 đồng. Trong đó, giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại Công ty là 3.603.514.365 đồng.
3. Ưu đãi cho người lao động trong Công ty.
Tổng số cổ phần bán ưu đãi cho 222 lao động trong Công ty là 19.250 cổ phần với giá trị được ưu đãi là 577.500.000 đồng. Trong đó, số cổ phần bán ưu đãi trả chậm cho 50 lao động nghèo là 3.845 cổ phần, trị giá 269.150.000 đồng.
4. Về chi phí cổ phần hoá, đào tạo lại lao động và giải quyết lao động dôi dư, Công ty làm thủ tục, báo cáo Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo các quy định hiện hành.
Điều 2. Chuyển Công ty Phát triển Khoáng sản 5 thành Công ty cổ phần Khoáng sản 5,
- Tên giao dịch quốc tế : MINERAL JOINT STOCK COMPANY 5;
- Tên viết tắt : MICO5;
- Trụ sở tại : 01 Nguyễn Thị Minh Khai, phường 7, thị xã Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Công ty cổ phần kinh doanh các ngành nghề:
- Điều tra thăm dò địa chất;
- Khai thác, chế biến và kinh doanh các loại khoáng sản;
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng; sản xuất chế biến thuốc thú y thuỷ sản (khoáng chất xử lý môi trường nước trong nuôi trồng thuỷ sản);- Xây dựng công trình hạ tầng cơ sở mỏ; vận tải hàng hoá;
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 4. Công ty cổ phần Khoáng sản 5 là pháp nhân theo pháp luật Việt Nam kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động theo Điều lệ của Công ty cổ phần và Luật Doanh nghiệp.
Điều 5. Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo Công ty Phát triển Khoáng sản 5 tổ chức bán cổ phần và tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần đầu Công ty cổ phần Khoáng sản 5 theo đúng quy định hiện hành.
Giám đốc và Kế toán trưởng Công ty Phát triển Khoáng sản 5 có trách nhiệm điều hành công việc của Công ty cho đến khi bàn giao toàn bộ vốn, tài sản, lao động, đất đai cho Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty cổ phần.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.