UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 565/QĐ.UBND.VX
|
Nghệ An, ngày
06 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN
“CHỐNG MÙ CHỮ - PHỔ CẬP GIÁO DỤC TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2013 - 2020”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HDND và
UBND, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị về
“Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu
học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và
xoá mù chữ cho người lớn”;
Căn cứ Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020”;
Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số
137/TTr-SGD&ĐT ngày 24 tháng 01 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề
án “Chống mù chữ - Phổ cập giáo dục ở tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2013 -
2020”
(có Đề án kèm theo)
với các nội dung chính sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, đạt chuẩn phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi trước năm 2015; nâng cao chất lượng, hiệu
quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 1 và giáo dục trung học cơ sở
vững chắc; phấn đấu đến năm 2020 có 100% đơn vị cấp huyện, thành, thị đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 và đạt chuẩn phổ cập bậc trung
học; ngăn chặn mù chữ và tái mù chữ ở người lớn; đẩy mạnh công tác phân luồng
học sinh sau trung học cơ
sở đi đôi với
phát triển mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp; giáo dục phổ thông gắn với dạy nghề nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển nguồn nhân lực của tỉnh, của đất nước.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Chống mù
chữ
- Phấn đấu 100% số xã miền núi, vùng cao đạt tiêu chuẩn CMC-PCGDTH
vững
chắc.
Giảm tỷ lệ
người mù
chữ
trong độ tuổi ở vùng cao
xuống dưới
1%,
chung toàn tỉnh xuống dưới 0,5%. Mở các lớp XMC và giáo dục tiếp tục sau biết
chữ
để củng cố kết quả
đạt
được, chống tái mù.
- Phấn đấu hàng năm
huy
động từ 1000 - 1500 người đi học và công nhận mãn khoá biết chữ và sau biết chữ (hàng năm vẫn còn đối tượng người mù chữ bổ sung).
b) Phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ 5 tuổi
- Củng cố, mở rộng mạng lưới trường, lớp đảm bảo đến năm 2020, 100% số
trẻ
em trong độ tuổi 5 tuổi được học 2 buổi/ngày; năm 2015, huy động 90%, năm
2020 huy động 95% số trẻ 3 và 4 tuổi đến lớp mẫu giáo; huy động 25% số trẻ trong độ tuổi đến nhà trẻ vào năm 2015 và
30% vào năm 2020.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục đối với các lớp mầm non 5 tuổi,
giảm
tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trẻ nhẹ cân dưới 8%, trẻ thấp còi xuống dưới 10%, phấn đấu đến năm 2020 có 100% trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non được học
chương trình giáo dục mầm non mới, chuẩn
bị
tâm thế cho trẻ vào học lớp 1.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, phấn
đấu đến năm 2015 có 85%, năm 2020 có 95% giáo viên dạy các lớp mầm non 5 tuổi đạt trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non trở lên, 95% giáo viên đạt chuẩn
nghề nghiệp mức
độ
khá trở lên.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi cho các lớp mầm non 5 tuổi, xây dựng thêm ít nhất 6 trường chuẩn quốc gia tại các huyện miền
núi cao (theo Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi đã được UBND tỉnh
phê duyệt) để làm mô hình mẫu và là nơi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn nghiệp vụ giáo dục
mầm non.
- Phấn đấu số huyện đạt
chuẩn phổ
cập giáo
dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi
năm
2013 đạt 85% (các
huyện: Hưng Nguyên,
Nam
Đàn,
Thanh
Chương,
Tân Kỳ, Con Cuông, Anh Sơn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Nghĩa Đàn, Thái Hoà, Yên
Thành, Quỳnh Lưu, Vinh); đạt 100% vào năm 2014 (thêm Kỳ Sơn, Quế Phong, Tương Dương).
c) Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
- Củng cố, duy trì kết quả PCGDTH đúng độ tuổi mức độ 1 trên phạm vi
toàn tỉnh; đẩy nhanh tiến độ để đạt chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi mức độ 2 và mức độ 2 vững chắc; nâng chất lượng giáo dục toàn diện,
hạ
thấp tỉ lệ học sinh yếu, kiên quyết chống bỏ học giữa
chừng;
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên đạt chuẩn đào tạo 100%, trên chuẩn 95%; đủ về số lượng để tổ chức
dạy
học 9 đến 10
buổi/tuần; cơ cấu đội ngũ đảm bảo để dạy các bộ môn theo quy định (có đủ giáo viên chuyên trách dạy các bộ môn Âm nhạc, Mỹ
thuật, Thể
dục, Tin học
và Ngoại ngữ);
- Về cơ sở vật chất, phấn
đấu
hoàn
thiện
khuôn viên nhà trường,
100%
các trường học có nhà đa năng hoặc sân chơi bãi tập, sân vận động ngoài trời cho học sinh;
- Đến năm 2015: 100% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn PCGDĐĐT mức độ 1 vững chắc;
09 đơn vị
vùng
đồng
bằng, thành phố, thị
xã Thái Hoà đạt
chuẩn PCGDĐĐT
mức
độ 2;
có trên 60% đơn vị
cấp xã, phường,
thị trấn đạt chuẩn
PCGDTH đúng độ tuổi mức độ 2;
- Phấn đấu đến
năm 2020:
20/20 đơn
vị cấp huyện đạt chuẩn PCGDĐĐT
mức
độ
2; 95% đơn vị cấp xã đạt chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi mức độ 2.
d) Phổ cập giáo dục THCS
- Củng cố, duy trì kết quả phổ cập giáo dục THCS vững chắc trên phạm vi toàn tỉnh. Nâng chất lượng giáo dục toàn diện, hạ thấp tỉ lệ học
sinh yếu, khắc phục có hiệu quả tình trạng bỏ học giữa
chừng;
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên đạt chuẩn đào tạo 100%, trên chuẩn 85%; đủ về số lượng để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày; cơ cấu đội ngũ đảm bảo để dạy các bộ
môn theo quy định;
- Về cơ sở vật chất: hoàn thiện khuôn viên nhà trường, 100% các trường học
có đủ phòng học, phòng học
bộ
môn, sân chơi bãi tập theo quy định;
đ) Phổ cập giáo dục bậc trung học
Phấn đấu thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, thị xã Thái Hòa và một số huyện
khác
có điều kiện
thuận
lợi đạt chuẩn phổ cập
giáo
dục
bậc trung học vào năm
2015, các
huyện còn lại đạt chuẩn phổ cập vào năm 2020.
e) Công tác phân luồng sau THCS
- Giúp học sinh lựa chọn và phụ huynh tạo cho con mình một hướng đi đúng
đắn
phù hợp sau khi đã
tốt
nghiệp THCS
và THPT;
- Thực hiện tốt phân luồng sau THCS góp phần quan trọng vào việc đạt được mục tiêu giáo dục THCS và
đạt
chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học;
- Nâng cao tỷ lệ học sinh sau khi tốt nghiệp THCS không vào học THPT và
GDTX cấp THPT vào học
TCCN và học nghề
đạt 20 - 30%.
II. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP
1. Nhóm giải pháp tuyên truyền
- Tuyên truyền các chủ trương của Đảng, Nhà nước, của ngành GD&ĐT về
công tác CMC-PCGD đến các tầng lớp nhân dân, các cấp, các ngành, các đoàn thể
để
mọi người có nhận thức đúng đắn về nghề nghiệp; chống tư tưởng trọng bằng cấp, coi thường lao động chân tay, tạo sự đồng thuận và quyết tâm
của
xã hội trong
việc
thực hiện các mục tiêu về CMC-PCGD;
- Đa dạng, phong phú, linh hoạt các hình thức tuyên truyền phù hợp với đối tượng với từng giai đoạn; phối hợp tốt giữa việc tuyên truyền của các phương tiện
thông tin đại chúng với tuyên truyền, vận động của các cộng tác viên, tuyên truyền viên tại gia đình và cộng đồng; các cấp từ tỉnh đến thôn xóm đều có trách nhiệm xây dựng, triển khai nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục về CMC-PCGD gắn với đặc
điểm
của đơn vị, địa phương mình; trong nhà trường coi trọng giáo dục học sinh ý thức về học tập chuyên cần, không bỏ học; xây dựng động cơ, thái độ học tập đúng
đắn; có nhận thức đúng đắn trong việc lựa chọn nghề nghiệp tương lai.
2. Nhóm giải pháp xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo
viên, nhân viên
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên là lực lượng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục các cấp học và sự thành công của công tác CMC-PCGD.
Xây
dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên theo hướng: cán bộ quản lý đủ số
lượng, có chất lượng cao, 100% đạt chuẩn nghề nghiệp quy định, có kỹ năng quản
lý giáo dục tốt; đội ngũ giáo viên đủ số lượng, cơ cấu cân đối, 100% đạt chuẩn đào tạo và chuẩn giáo viên các cấp học, tăng tỷ lệ trên chuẩn đào tạo và chuẩn giáo viên loại khá, giỏi; đội ngũ nhân viên đủ số lượng quy định, 100% đạt chuẩn đào tạo, có kỹ năng, thạo việc, để
đạt được
mục
tiêu
cần thực hiện tốt các giải pháp sau:
- Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên ở cả 3 cấp: cấp
trường, cấp huyện, cấp tỉnh; đáp ứng yêu cầu nhân lực theo đòi hỏi của sự nghiệp giáo dục đào tạo nói chung, công tác
CMC-PCGD nói riêng;
- Bố trí, sắp xếp hợp lý đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên phù hợp với từng cấp học, ngành học, loại hình trường, từng vùng miền nhằm bảo đảm tính cân
đối, đồng bộ, hiệu quả, tiết kiệm trong việc sử dụng đội ngũ. Kịp thời điều chỉnh, bố trí tỷ lệ
giáo viên/lớp phù hợp với yêu cầu
phát triển giáo dục từng giai đoạn;
- Tổ chức các phong trào thi đua trong các cơ sở giáo dục, phát huy tốt tinh thân trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục;
- Chăm lo công tác bồi dưỡng đội ngũ cả về tư tưởng chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ và kỹ năng làm việc; coi trọng cả bồi dưỡng dài hạn, ngắn hạn và bồi dưỡng thường xuyên, tự bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng đội ngũ; các phòng giáo dục và đào tạo cần rà soát, đánh giá lại công tác đào
tạo, bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn để có kế hoạch đào tạo đảm bảo chất lượng,
tránh việc hợp lí hoá công tác này. Chú trọng tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp loại giỏi, tăng cường số lượng giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh;
- Thực hiện nghiêm túc, có nền nếp công tác đánh giá, xếp loại cán bộ, giáo viên, nhân viên hàng năm, tạo động lực vươn lên ở mỗi cá
nhân;
- Bảo đảm đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên; quan tâm đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ làm công
tác CMC-PCGD ở các
địa
bàn đặc
biệt khó khăn.
3. Nhóm giải pháp xây dựng và tăng cường cơ sở vật chất trường học
- Thực hiện tốt các nội dung của Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2020; kịp thời điều chỉnh quy mô học sinh/lớp các
cấp
học phù hợp với điều kiện
phát phát triển KT-XH của địa phương;
- Căn cứ vào thực trạng, yêu cầu đạt chuẩn phổ cập theo từng cấp học để lập kế hoạch, dự toán kinh phí, lộ trình xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp học trình
các cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
- Tôn tạo, xây dựng cảnh quan khuôn viên nhà trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện và an toàn; bảo đảm 100% phòng học được kiên cố hóa, đủ số lượng 1 phòng học/lớp để thực hiện kế hoạch học 2 buổi/ngày ở các cấp học; có đủ hệ
thống phòng
chức năng, phòng học
bộ môn, khu giáo dục
thể chất, theo đúng tiêu chuẩn quy
định phục vụ tốt cho việc tổ chức dạy và học của trường đạt chuẩn quốc gia; trường lớp đặt ở
những vị trí thuận lợi tạo điều kiện cho học sinh đến trường;
- Tăng cường thiết bị dạy học và trang thiết bị sinh hoạt theo hướng ứng dụng
công
nghệ khoa
học kỹ
thuật mới
như
máy vi
tính, máy
chiếu
đa năng, bảng tương tác,… vv để phục vụ tốt cho hoạt động dạy và học và công tác quản lý nhà trường;
- Huy động các nguồn vốn xã hội hóa (doanh nghiệp, doanh nhân…) để đầu
tư, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị và các điều kiện tối thiểu cần
thiết đảm bảo công tác
dạy
và học của giáo viên và học sinh;
- Lồng ghép
nguồn vốn ODA,
FDI từ các chương
trình, dự án của
các tổ chức phi chính phủ (NGO), tổ chức nước ngoài đầu tư cho hệ thống phòng học,
nước sạch, nhà vệ sinh cho các trường thuộc các huyện miền núi cao, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn.
4. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục
các
cấp học
- Làm tốt việc huy động các đối tượng đi học đúng độ tuổi, duy trì sỹ số, chống bỏ học giữa chừng. Tích cực mở các lớp bổ túc THCS, GDTX cấp THPT,
làm tốt
công tác
hướng nghiệp, phân
luồng,
khuyến khích học nghề, trung cấp
chuyên nghiệp để bảo đảm các mục tiêu phổ cập giáo dục tại các vùng, miền;
- Thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện,
học
sinh tích cực” trong mỗi cơ
sở giáo dục;
- Xây dựng hệ thống trường trọng điểm làm nòng cốt về chất lượng cho các cấp học ở
mỗi địa phương;
- Tập trung xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu đến năm 2015
có
65%, đến năm 2020 có 75% trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
Đây là giải pháp quan trọng nhất, tập trung nhất trong việc nâng cao chất lượng giáo dục;
- Tích cực thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới quản lý nhà
trường nhằm nâng cao hiệu suất, hiệu quả dạy học, giáo dục học sinh, quản lý
nhà trường;
- Tổ chức nghiêm túc đúng quy chế các kỳ thi. Thực hiện tốt công tác kiểm
định chất lượng đối với tất cả các cơ sở giáo dục, lấy kết quả kiểm định làm thước đo đánh giá chất lượng hiệu quả dạy học, chất
lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên,
nhân viên;
- Thực hiện đầy đủ “3 công khai”
trong các
cơ sở giáo dục;
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục nhà trường, xã
hội lành mạnh, thân thiện, an toàn.
5. Nhóm
giải pháp
về bảo đảm chế
độ,
chính sách đối với công
tác
CMC-PCGD
- Bảo đảm ngân sách giáo dục đào
tạo
hàng năm
đủ định
mức,
thực
hiện phân khai mới để các
cơ sở chủ động hoạt động theo nhiệm vụ được
giao ;
- Bố trí tỷ lệ hợp lý và phân khai kinh phí phục vụ công tác CMC-PCGD, tạo
thuận lợi trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch
CMC-PCGD hàng năm;
- Quan tâm đầu tư thêm trang thiết bị phục vụ công tác CMC-PCGD (máy
tính, máy in, máy chiếu
projecto…) ở các nhà trường, các phòng
GD&ĐT, Sở GD&ĐT để
nâng cao hiệu quả việc điều tra, xử lý, quản lý dữ liệu CMC-PCGD;
- Có cơ chế động viên khen thưởng đối với công tác CMC-PCGD: UBND tỉnh
tặng cờ,
tiền thưởng cho các đơn vị
cấp huyện đạt
chuẩn
phổ
cập giáo dục mầm non trẻ mẫu giáo 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2, phổ cập giáo dục bậc trung học; UBND huyện tặng cờ, tiền thưởng cho các đơn vị cấp xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non trẻ mẫu giáo 5 tuổi, phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2, phổ cập giáo dục bậc trung học; động viên khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân làm tốt công tác CMC-PCGD;
- Tùy vào Trung ương cấp nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia
hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các ngành có liên quan để xây dựng dự toán kinh phí trình các cấp phê duyệt theo thẩm quyền để thực hiện. Ưu tiên kinh phí cho các lớp xóa mù chữ, giáo dục
tiếp tục sau biết chữ, kinh phí bổ túc trung học cơ sở và kinh phí điều tra, hoàn thiện hồ sơ phổ cập giáo dục;
- Dự kiến kinh phí
phục vụ
cho
công tác CMC-PCGD
từ 2012
đến 2020
khoảng 102 tỷ đồng, chi cho các hoạt động: Hoạt động Ban Chỉ đạo các cấp; điều tra, tổng hợp, in ấn, hoàn chỉnh số liệu; tập huấn cho cán bộ, giáo viên; mở các lớp
Xoá mù chữ, bổ túc THCS; khen thưởng các đơn vị đạt chuẩn phổ cập: mầm non 5
tuổi, tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 và trung học.
6. Nhóm giải pháp chỉ đạo, tổ chức, phối hợp
- Kịp thời kiện toàn, duy trì nền nếp và tăng cường hiệu quả hoạt động của
Ban Chỉ đạo CMC - PCGD các cấp. Ban Chỉ đạo các cấp phải xây dựng chương trình, kế hoạch công tác 5 năm, hàng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá cơ sở, tổ chức sơ
kết, tổng kết công tác CMC-PCGD theo định kỳ;
- Tổ chức quy trình kiểm tra, đánh giá, công nhận kết quả CMC-PCGD khoa học, hợp lý, phối hợp gắn kết và liên thông các ngành học, cấp học trong địa bàn (thống nhất thời điểm điều tra, đối tượng điều tra, xử
lý số liệu, chia
sẻ thông tin, tổ
chức kiểm tra, công nhận,…);
- Thực hiện tốt việc phối kết hợp các lực lượng, tổ chức, đoàn thể trong hệ thống chính trị cùng thực hiện nhiệm vụ CMC - PCGD; thực hiện tốt xã hội hóa
công tác
CMC - PCGD.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và đào tạo
- Tham mưu kiện toàn Ban Chỉ đạo “Xây dựng xã hội học tập - Xóa mù chữ -
Phổ cập giáo dục” cấp tỉnh; Xây dựng kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Hội liên quan xây dựng kế hoạch,
tham mưu chế độ về công tác CMC - PCGD để trình UBND xem xét, trình HĐND tỉnh
quyết nghị.
- Tổ chức các hoạt động huy động và duy trì sỹ số, hoạt động dạy học,
thi cử, đánh giá, kiểm định chất lượng,... nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
để duy trì kết quả, nâng cao chuẩn CMC - PCGD vững chắc. Tập trung chỉ đạo chuẩn
phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi và phổ cập giáo dục bậc trung học đúng lộ trình.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch CMC-
PCGD và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch tại địa phương, đơn vị.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, giao cho các
TTGDTX các nhiệm vụ: Giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp nghề.
2. Sở
Kế hoạch và đầu
tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho UBND tỉnh ban
hành các chính sách khuyến khích và thu hút đầu tư (cả đầu tư trong nước và đầu
tư
nước ngoài) trong lĩnh vực giáo dục đào tạo; tham mưu, tổng hợp, cân đối và lồng ghép các nguồn vốn đầu tư; bố trí nguồn ngân sách hàng năm để thực hiện mục tiêu CMC-
PCGD.
3. Sở
Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho UBND tỉnh
tổ chức bố
trí
và phân khai kinh
phí CMC - PCGD để các địa
phương, đơn vị chủ động triển khai thực hiện; quản lí, cấp phát kinh phí để thực hiện mục tiêu
CMC-PCGD.
4. Sở
Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào
tạo tham mưu bố trí định mức biên chế
cán bộ, giáo viên, nhân viên các ngành học, cấp học phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ CMC
- PCGD và sự phát triển của giáo dục đào tạo từng thời kỳ.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh
chính sách đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên nhân viên trong công tác CMC-PCGD.
5. Sở
Tài nguyên
và
Môi trường, Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho UBND tỉnh quy
hoạch ưu tiên cấp đất, quy hoạch xây dựng cho các cơ sở giáo dục đào tạo thực hiện công tác CMC -
PCGD, xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia.
6. Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì, tham mưu nâng cấp, phát triển các
cơ sở đào tạo nghề, giới thiệu việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu học nghề của thanh thiếu niên và người lao động,
góp phần phân luồng sau trung học cơ sở; xây dựng kế hoạch đào tạo nghề hàng
năm
cho học sinh sau THCS và THPT để từng bước nâng cao tỷ lệ phổ cập giáo
dục
bậc
trung học.
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, giám sát việc thực hiện chế độ chính sách đối với học sinh con các đối tượng chính sách xã hội.
7. Sở
Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch thực hiện
các chương trình dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng lồng ghép trong các cơ sở giáo dục; kiểm tra, giám sát công tác chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng trong các trường, lớp theo các mục tiêu phổ cập; phổ biến
kiến thức, kỹ năng và cung cấp
dịch vụ chăm sóc, giáo dục sức khỏe tại gia đình và cộng đồng.
8. Bộ đội Biên
phòng Nghệ
An
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong công tác CMC-PCGD ở
khu vực biên giới, hải đảo; tuyên truyền, vận động các đối tượng học sinh khu vực biên giới, hải đảo đi học đúng độ tuổi, chống bỏ học; tổ chức cho cán bộ, chiến sỹ
tham
gia dạy xóa mù
chữ, bổ túc văn hóa
cho các đối tượng trong địa bàn biên phòng quản lý.
9. Sở
Thông tin - Truyền thông, đài PTTH
Nghệ
An
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch, chỉ đạo và tuyên truyền,
tuyên dương các
gương điển hình trong công tác CMC-PCGD.
10. Đề
nghị UB. Mặt trận
Tổ
quốc tỉnh Nghệ An
Chủ trì,
phối
hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo
triển khai kế
hoạch tuyên truyền vận động các tổ chức, thành viên, hội viên các cấp tham gia tích cực công tác CMC-PCGD; vận động hội viên các đoàn thể đưa con em đi học đúng độ tuổi, chống bỏ
học, chăm lo
giáo
dục
gia đình; đẩy mạnh
phong
trào
khuyến học, khuyến tài ở các địa phương, đơn vị; vận động, tổ chức các tập thể, cá nhân hảo
tâm giúp đỡ trẻ em nghèo, có hoàn cảnh khó khăn đi học nhằm thực hiện mục tiêu
CMC-PCGD.
11. UBND các huyện, thành
phố, thị xã
Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo “Xây dựng xã hội học tập - Xóa mù chữ -
Phổ
cập giáo dục”
cấp
huyện, xây dựng kế hoạch hoạt động của
Ban Chỉ đạo;
Chỉ đạo Phòng
GD&ĐT, các ban, ngành, Hội, UBND các xã,
phường, thị trấn, các cơ sở giáo dục trên địa bàn xây dựng Đề
án hoặc Kế hoạch CMC-PCGD và
tổ
chức thực hiện có hiệu quả
Đề án - Kế hoạch tại địa
phương, đơn vị.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực
kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng
UBND
tỉnh, Giám đốc
Sở Giáo
dục
và Đào tạo, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Vinh và
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|