Quyết định 565/QĐ-UBND năm 2023 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Gia Lai
Số hiệu | 565/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 22/09/2023 |
Ngày có hiệu lực | 22/09/2023 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Gia Lai |
Người ký | Nguyễn Hữu Quế |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 565/QĐ-UBND |
Gia Lai, ngày 22 tháng 9 năm 2023 |
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; Nghị định số 107/2017/NĐ- CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số 13/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số 52/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 173/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai về việc chấp thuận cơ cấu tổ chức và tăng vốn điều lệ Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Gia Lai;
Theo Quyết định số 807/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Gia Lai;
Theo Quyết định số 328/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc tổ chức lại Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Gia Lai;
Theo đề nghị của Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh tại Tờ trình số 190/TTr-LMHTX ngày 20 tháng 7 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 520/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Gia Lai.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch, Kiểm soát viên, Giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh và các tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH
GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND
ngày tháng năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Gia Lai)
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 565/QĐ-UBND |
Gia Lai, ngày 22 tháng 9 năm 2023 |
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã; Nghị định số 107/2017/NĐ- CP ngày 15 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số 13/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số 52/2022/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 173/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai về việc chấp thuận cơ cấu tổ chức và tăng vốn điều lệ Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Gia Lai;
Theo Quyết định số 807/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Gia Lai;
Theo Quyết định số 328/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc tổ chức lại Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Gia Lai;
Theo đề nghị của Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh tại Tờ trình số 190/TTr-LMHTX ngày 20 tháng 7 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 520/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Gia Lai.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch, Kiểm soát viên, Giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh và các tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH
GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND
ngày tháng năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Gia Lai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Điều lệ này quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Gia Lai.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Gia Lai;
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên của tổ hợp tác và hợp tác xã được Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Gia Lai cho vay theo quy định tại Điều lệ này;
c) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân, người đại diện pháp luật
1. Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Gia Lai (sau đây gọi tắt là Quỹ) được tổ chức và hoạt động theo: Quyết định số 807/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Gia Lai; Quyết định số 328/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai (sau đây gọi tắt là UBND tỉnh) về việc tổ chức lại Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Gia Lai; Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã; trực thuộc Liên minh Hợp tác xã tỉnh Gia Lai (sau đây gọi tắt là Liên minh HTX tỉnh).
2. Quỹ là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn, tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong huy động vốn và sử dụng vốn nhằm thực hiện chức năng cho vay cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thành viên của tổ hợp tác và hợp tác xã theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Điều lệ Quỹ và pháp luật có liên quan.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
4. Người đại diện theo pháp luật: Là Chủ tịch Quỹ, đại diện chủ sở hữu thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Quỹ.
1. Tên gọi:
a) Tên gọi bằng tiếng Việt: Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Gia Lai;
b) Tên giao dịch quốc tế: Gia Lai Co-operative Assistance Fund, viết tắt là GLCAF.
2. Trụ sở: đặt tại thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ
1. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn vốn trong nước và ngoài nước, các nguồn tài trợ, viện trợ, đóng góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2. Huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Điều lệ này và quy định pháp luật có liên quan.
3. Cho vay khách hàng theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Điều lệ này và quy định pháp luật có liên quan.
4. Thực hiện các hoạt động tư vấn tài chính và đầu tư; đào tạo cho các khách hàng vay vốn của Quỹ theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Điều lệ này và quy định pháp luật có liên quan.
5. Nhận ủy thác cho vay theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Điều lệ này và quy định pháp luật có liên quan.
1. Tự chủ về tài chính, công khai, minh bạch, bảo toàn và phát triển vốn.
2. Thực hiện cho vay theo đúng đối tượng và có đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Điều lệ này, quy định pháp luật có liên quan và Quy chế cho vay của Quỹ.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của Quỹ
1. Trách nhiệm của Quỹ:
a) Thực hiện cho vay đúng đối tượng, đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều lệ này và quy định pháp luật có liên quan;
b) Sử dụng vốn đúng mục đích theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Điều lệ này và quy định pháp luật có liên quan;
c) Thực hiện chế độ kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và hướng dẫn của Bộ Tài chính;
d) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và kiểm tra, giám sát của Liên minh HTX tỉnh;
đ) Cung cấp số liệu, công bố công khai về tình hình tài chính và tình hình hoạt động theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Điều lệ này và các quy định pháp luật có liên quan;
e) Mua bảo hiểm tài sản và các loại bảo hiểm khác theo quy định pháp luật có liên quan để đảm bảo an toàn cho hoạt động của Quỹ;
g) Ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy trình, quy chế nội bộ về tổ chức, quản trị và hoạt động của Quỹ theo thẩm quyền quy định tại Điều lệ này.
2. Quyền hạn của Quỹ:
a) Tổ chức và hoạt động phù hợp với mục tiêu, phạm vi hoạt động của Quỹ;
b) Được lựa chọn các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả, đủ điều kiện, phù hợp với kế hoạch hỗ trợ khách hàng của Quỹ để thực hiện cho vay theo quy định tại Quy chế cho vay của Quỹ;
c) Được tuyển chọn, bố trí, đào tạo và sử dụng lao động theo quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật;
d) Được từ chối mọi yêu cầu của cá nhân hay tổ chức về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực của Quỹ nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và Điều lệ này.
Điều 7. Đối tượng và phạm vi cho vay
1. Đối tượng cho vay:
a) Cá nhân là thành viên tổ hợp tác, hợp tác xã;
b) Pháp nhân là hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) UBND tỉnh quy định đối tượng được ưu tiên cho vay từ Quỹ căn cứ vào chiến lược phát triển của Quỹ.
2. Phạm vi cho vay: Quỹ cho vay đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này trên phạm vi tỉnh Gia Lai.
1. Hoạt động cho vay của Quỹ đối với khách hàng được thực hiện theo thỏa thuận bằng hình thức hợp đồng giữa Quỹ và khách hàng, phù hợp với quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật.
2. Khách hàng vay vốn của Quỹ phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn đã thỏa thuận với Quỹ.
Khách hàng vay vốn của Quỹ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 7 Điều lệ này.
2. Pháp nhân được thành lập theo quy định của pháp luật. Cá nhân phải đủ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
3. Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh được Quỹ thẩm định, đánh giá là khả thi và có khả năng hoàn trả nợ vay.
4. Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định tại Điều 15 Điều lệ này.
5. Có vốn chủ sở hữu tham gia dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh tối thiểu là 20% tổng vốn đầu tư dự án, phương án sản xuất kinh doanh.
6. Tại thời điểm giải ngân lần đầu tiên, khách hàng không có nợ xấu tại Quỹ và các tổ chức tín dụng.
Quỹ xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các loại cho vay sau:
1. Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 (một) năm.
2. Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm và tối đa 05 (năm) năm.
3. Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm) năm.
Điều 11. Mức vốn cho vay và giới hạn cho vay
1. Mức vốn cho vay: Căn cứ vào phương án sử dụng vốn vay, khả năng tài chính, khả năng hoàn trả vốn vay, bảo đảm tiền vay của khách hàng và giới hạn cho vay quy định tại khoản 2 Điều này, Quỹ xem xét, quyết định mức vốn cho vay cụ thể cho từng khách hàng, phù hợp với khả năng nguồn vốn và năng lực tài chính của Quỹ.
2. Giới hạn cho vay:
a) Tổng mức dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Quỹ tại thời điểm quyết định cho vay;
b) Tổng mức dư nợ cho vay đối với một khách hàng và người có liên quan không vượt quá 25% vốn điều lệ thực có của Quỹ tại thời điểm quyết định cho vay.
1. Thời hạn cho vay của Quỹ đối với khách hàng được xác định trên cơ sở khả năng thu hồi vốn, phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh, phương án đầu tư và khả năng trả nợ của khách hàng.
2. Thời hạn cho vay cụ thể đối với từng dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh của khách hàng do Quỹ xem xét, quyết định.
1. Cho vay từng lần: Mỗi lần cho vay, Quỹ và khách hàng thực hiện thủ tục cho vay đối với khách hàng và giao kết thỏa thuận cho vay.
2. Cho vay theo hạn mức: Quỹ xác định và thỏa thuận với khách hàng hạn mức cho vay tối đa duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Một năm ít nhất một lần, Quỹ xem xét xác định lại hạn mức cho vay tối đa và thời gian duy trì hạn mức này.
3. Cho vay hợp vốn: Là việc Quỹ và Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam và/hoặc tổ chức tín dụng khác cùng thực hiện cho vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn.
4. Các phương thức cho vay khác quy định của pháp luật.
Điều 14. Lãi suất cho vay và đồng tiền cho vay, thu nợ
1. Lãi suất cho vay phù hợp với chính sách của Nhà nước, đảm bảo nguyên tắc trang trải đủ chi phí hoạt động và phòng ngừa rủi ro của Quỹ và phù hợp với quy định pháp luật có liên quan về lãi suất cho vay.
2. Lãi suất quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn tính trên dư nợ gốc quá hạn tương ứng với thời gian quá hạn.
3. Chủ tịch Quỹ quy định lãi suất cho vay trong từng thời kỳ, miễn, giảm lãi trong hạn và quá hạn sau khi có ý kiến phê duyệt của Liên minh HTX tỉnh.
4. Đồng tiền cho vay, thu nợ là đồng Việt Nam.
1. Việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay hoặc không có bảo đảm bằng tài sản do Quỹ hợp tác xã và khách hàng thỏa thuận, phù hợp với quy định của pháp luật về biện pháp bảo đảm.
2. Quỹ được xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
3. Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định của Quỹ và quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay.
Điều 16. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
1. Quỹ xem xét quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên cơ sở đề nghị của khách hàng, khả năng tài chính của Quỹ và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, phù hợp với quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ thực hiện theo quy định của Quỹ.
Điều 17. Đối tượng Quỹ nhận ủy thác, lãi suất cho vay và phí nhận Ủy thác
1. Quỹ được nhận ủy thác cho vay đối với khách hàng từ Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định tại Điều lệ này và hợp đồng nhận ủy thác.
2. Lãi suất cho vay và mức phí nhận ủy thác do Quỹ và Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam, các tổ chức, cá nhân thoả thuận trong hợp đồng ủy thác.
Điều 18. Điều kiện, trình tự, thủ tục nhận ủy thác
1. Quỹ chỉ nhận vốn ủy thác để cho vay các đối tượng khách hàng phù hợp với quy định tại Điều lệ này.
2. Việc nhận ủy thác của Quỹ thực hiện theo thỏa thuận giữa Quỹ và tổ chức, cá nhân ủy thác và được lập thành hợp đồng ủy thác.
3. Trình tự, thủ tục nhận ủy thác cho vay thực hiện theo quy định của Quỹ về nhận ủy thác cho vay.
Điều 19. Phân loại nợ, trích lập, sử dụng dự phòng rủi ro cho vay
1. Quỹ thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản cho vay mà Quỹ chịu rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tài chính vi mô.
2. Đối với những khoản cho vay nhận ủy thác mà Quỹ không chịu rủi ro thì không trích lập dự phòng rủi ro.
3. Sau 05 (năm) năm kể từ ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay và đã sử dụng mọi biện pháp mà không thu hồi được nợ, căn cứ đề nghị của hội đồng xử lý rủi ro của Quỹ, Chủ tịch Quỹ quyết định xuất toán khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng trên cơ sở phê duyệt của Liên minh HTX tỉnh sau khi báo cáo UBND tỉnh.
4. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay thực hiện theo quy định của Quỹ và quy định pháp luật có liên quan.
Điều 20. Các biện pháp xử lý rủi ro cho vay
1. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ: Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ/số tiền trả nợ; gia hạn nợ vay.
2. Miễn, giảm lãi trong hạn và quá hạn.
3. Khoanh nợ; xóa nợ lãi.
4. Bán nợ.
5. Xử lý tài sản bảo đảm.
6. Xuất toán các khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng.
7. Các biện pháp xử lý rủi ro khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Hội đồng xử lý rủi ro
1. Chủ tịch Quỹ thành lập Hội đồng xử lý rủi ro do Chủ tịch Quỹ làm Chủ tịch hội đồng và các thành viên gồm Kiểm soát viên, Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng cho vay và các thành viên khác do Chủ tịch Quỹ quyết định.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng xử lý rủi ro:
a) Định kỳ hàng quý xem xét việc đánh giá phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro;
b) Quyết định về việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro;
c) Quyết định phương án thu hồi nợ đối với các khoản nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay; xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ đối với những khoản nợ có khả năng không thu hồi đầy đủ nợ gốc;
d) Theo dõi tình hình thực hiện thu hồi nợ đối với các khoản nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro;
đ) Chuẩn bị thủ tục, trình tự, hồ sơ xuất toán các khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng, trình Liên minh HTX tỉnh phê duyệt.
Điều 22. Thẩm quyền xử lý rủi ro cho vay
1. Liên minh HTX tỉnh xem xét phê duyệt:
a) Xuất toán khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng sau khi báo cáo UBND tỉnh phê duyệt về chủ trương;
b) Chủ trương về miễn, giảm lãi trong hạn và quá hạn; khoanh nợ; xóa nợ lãi; bán nợ.
2. Hội đồng xử lý rủi ro của Quỹ xem xét quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ của Hội đồng xử lý rủi ro quy định tại khoản 2 Điều 21 Điều lệ này.
3. Chủ tịch Quỹ xem xét quyết định: Xuất toán khoản nợ đã chuyển theo dõi ngoại bảng; miễn giảm lãi trong hạn, quá hạn; khoanh nợ; xóa nợ lãi; bán nợ đối với từng trường hợp cụ thể, sau khi có ý kiến phê duyệt của Liên minh HTX tỉnh.
4. Giám đốc Quỹ xem xét quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ; xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ đối với những khoản nợ có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc.
Mục 4. HUY ĐỘNG VỐN VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC
Điều 23. Hoạt động huy động vốn của Quỹ
1. Quỹ thực hiện huy động vốn thông qua các hình thức sau:
a) Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính;
b) Vay của tổ chức, cá nhân ngoài Quỹ;
c) Vay của người lao động trong Quỹ;
d) Nhận tiền gửi từ Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam;
đ) Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc huy động vốn:
a) Căn cứ chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 (năm) năm và kế hoạch hàng năm của Quỹ;
b) Phương án huy động vốn phải bảo đảm khả năng thanh toán nợ;
c) Người phê duyệt phương án huy động vốn phải chịu trách nhiệm với quyết định phê duyệt phương án huy động vốn của mình và chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra bảo đảm vốn huy động được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
3. Thẩm quyền huy động vốn:
a) Chủ tịch Quỹ quyết định việc huy động vốn với tổng số dư nợ tối đa không vượt quá 3 (ba) lần vốn điều lệ của Quỹ được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của Quỹ tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn.
b) Trường hợp huy động vốn trên mức quy định tại điểm a khoản này, Chủ tịch Quỹ báo cáo Liên minh HTX tỉnh trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Điều 24. Hoạt động khác của Quỹ
1. Quỹ được thực hiện các dịch vụ hỗ trợ cho đối tượng khách hàng vay vốn Quỹ, bao gồm:
a) Dịch vụ tư vấn đầu tư;
b) Dịch vụ tư vấn tài chính;
c) Dịch vụ tập huấn, đào tạo.
2. Nguyên tắc tổ chức thực hiện các loại hình dịch vụ:
a) Có kế hoạch/phương án tổ chức các loại hình dịch vụ;
b) Chỉ thực hiện các dịch vụ nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật hoặc thuê dịch vụ bên ngoài nếu không đủ điều kiện;
c) Chi phí thực hiện được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
3. Chủ tịch Quỹ quy định cụ thể về hoạt động dịch vụ khác của Quỹ phù hợp với Điều lệ này và quy định pháp luật có liên quan.
Điều 25. Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ
Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Quỹ gồm:
1. Chủ tịch Quỹ.
2. Kiểm soát viên.
3. Ban điều hành gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.
1. Chủ tịch Quỹ do UBND tỉnh bổ nhiệm, là người đại diện chủ sở hữu thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại Quỹ.
2. Chủ tịch Quỹ do một đồng chí Thường trực Liên minh HTX tỉnh kiêm nhiệm, có nhiệm kỳ không quá 05 (năm) năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 (hai) nhiệm kỳ.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện để được bổ nhiệm Chủ tịch Quỹ:
a) Là công dân Việt Nam, cư trú tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm;
b) Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có đủ sức khỏe để đảm đương nhiệm vụ;
c) Có trình độ đại học trở lên trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng, luật, kế toán, kiểm toán;
d) Có kinh nghiệm ít nhất 03 (ba) năm là người quản lý, điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng, luật, kế toán, kiểm toán;
đ) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh; Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ.
4. Quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Quỹ:
a) Xây dựng và trình Liên minh HTX tỉnh để trình UBND tỉnh phê duyệt: Chiến lược, kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính và kế hoạch đầu tư phát triển 05 (năm) năm;
b) Xây dựng và trình Liên minh HTX tỉnh phê duyệt kế hoạch hoạt động và kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ;
c) Đề nghị Liên minh HTX tỉnh quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc đối với các chức danh Giám đốc, Kiểm soát viên của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này;
d) Quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, đánh giá, bổ nhiệm lại; chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc của Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ sau khi được Liên minh HTX tỉnh phê duyệt chủ trương;
đ) Báo cáo Liên minh HTX tỉnh đề nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ; cơ cấu, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình, giải thể, phá sản Quỹ;
e) Trình Liên minh HTX tỉnh phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hàng năm của Quỹ sau khi có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên Quỹ;
e) Quyết định ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định nội bộ về tổ chức, quản trị và hoạt động của Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật sau khi có ý kiến chấp thuận của Liên minh HTX tỉnh;
g) Thay mặt Quỹ ký nhận vốn, các nguồn lực khác do Nhà nước, các tổ chức, cá nhân giao cho Quỹ;
h) Ký ban hành các nghị quyết, quyết định và các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Quỹ;
i) Kiểm tra, giám sát, chỉ đạo Giám đốc trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công; đánh giá hiệu quả làm việc của Giám đốc; đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ;
k) Yêu cầu người điều hành Quỹ cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động của đơn vị;
l) Được sử dụng con dấu của Quỹ trong các hoạt động giao dịch, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Quỹ theo quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật.
5. Chủ tịch Quỹ sử dụng bộ máy Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Điều lệ này.
1. Kiểm soát viên của Quỹ do Liên minh HTX tỉnh bổ nhiệm. Kiểm soát viên của Quỹ do Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Liên minh HTX tỉnh kiêm nhiệm, có nhiệm vụ giúp kiểm soát việc tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý, điều hành của Chủ tịch Quỹ và Giám đốc Quỹ theo quy định của pháp luật, Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Quỹ và Điều lệ này.
2. Kiểm soát viên có nhiệm kỳ không quá 05 (năm) năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 (hai) nhiệm kỳ.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Kiểm soát viên:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện tại các điểm a, b, c, khoản 3 Điều 26 Điều lệ này;
b) Có kinh nghiệm ít nhất 03 (ba) năm là người quản lý, điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng, luật, kế toán, kiểm toán và kinh nghiệm về kiểm soát trong hoạt động tín dụng;
c) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh; Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ.
4. Quyền và nghĩa vụ của Kiểm soát viên:
a) Giám sát việc quản lý, điều hành và thực hiện Điều lệ Quỹ của Chủ tịch, Giám đốc Quỹ;
b) Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính;
c) Giám sát đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ quy chế cho vay, quy chế quản lý và phòng ngừa rủi ro, quy chế quản trị nội bộ khác của Quỹ;
d) Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tình hình hoạt động, báo cáo tài chính hằng năm và 06 (sáu) tháng của Quỹ, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Chủ tịch Quỹ, Giám đốc;
đ) Kiểm tra sổ kế toán, các tài liệu khác và công việc quản lý, điều hành của Quỹ khi xét thấy cần thiết hoặc theo chỉ đạo của Liên minh HTX tỉnh;
e) Kịp thời thông báo cho Chủ tịch Quỹ, Liên minh HTX tỉnh khi phát hiện người quản lý Quỹ có hành vi vi phạm, yêu cầu người vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm và kiến nghị giải pháp khắc phục hậu quả (nếu có);
g) Lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị về các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này cho Liên minh HTX tỉnh;
h) Có quyền tiếp cận các hồ sơ tài liệu của Quỹ lưu trữ tại trụ sở chính và các địa điểm khác, có quyền đến các nơi người quản lý và cán bộ nhân viên của Quỹ làm việc;
i) Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật.
5. Trách nhiệm của Kiểm soát viên:
a) Tuân thủ pháp luật, quyết định của Liên minh HTX tỉnh và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều lệ này;
b) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất để bảo vệ lợi ích của Nhà nước và lợi ích hợp pháp của các bên tại Quỹ;
c) Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch công tác và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ với Liên minh HTX tỉnh;
d) Trường hợp vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều này mà gây thiệt hại cho Quỹ thì Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và thiệt hại còn có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; hoàn trả lại cho Quỹ mọi thu nhập và lợi ích có được do vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều này.
6. Chế độ làm việc của Kiểm soát viên:
a) Độc lập và chủ động thực hiện các công việc theo kế hoạch;
b) Hoạt động theo Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Quỹ.
7. Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên Quỹ theo quy định về quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, phù hợp với quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP.
1. Giám đốc Quỹ do Liên minh HTX tỉnh bổ nhiệm, trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ do cán bộ thuộc Liên minh HTX tỉnh kiêm nhiệm. Giám đốc Quỹ được bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 (năm) năm và có thể được bổ nhiệm lại hoặc thay thế.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện được bổ nhiệm Giám đốc Quỹ:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện tại các điểm a, b, c, d khoản 3 Điều 26 Điều lệ này;
b) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh; Chủ tịch Quỹ, Kiểm soát viên, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Quỹ:
a) Ban hành các quy định, quy trình, hướng dẫn thực hiện các quy định của Chủ tịch Quỹ; ban hành quy định về nội quy lao động, các quy định về quản trị, điều hành khác thuộc thẩm quyền của Giám đốc;
b) Xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch hoạt động, phương án huy động vốn, cho vay và các hoạt động khác; kế hoạch tài chính và lập báo cáo quyết toán Quỹ trình Chủ tịch Quỹ để trình Liên minh HTX tỉnh: phê duyệt hoặc để trình UBND tỉnh, tổ chức thực hiện các nội dung đã trình sau khi được phê duyệt;
c) Dự thảo sửa đổi, bổ sung các quy định về tổ chức, quản trị và hoạt động của Quỹ trình Chủ tịch Quỹ xem xét, quyết định ban hành theo trình tự quy định của pháp luật và quy định tại Điều lệ này;
d) Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành để thực thi nhiệm vụ;
đ) Tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động của Quỹ theo Điều lệ này; thực hiện quyết định của Chủ tịch Quỹ và các quy định của pháp luật. Trong thời gian vắng mặt, Giám đốc ủy quyền lại cho Phó Giám đốc hoặc người được ủy quyền thực hiện điều hành các hoạt động hàng ngày của Quỹ. Nội dung ủy quyền nêu rõ phạm vi công việc ủy quyền cụ thể, thời hạn ủy quyền cụ thể, báo cáo kết quả thực hiện công việc trong thời gian ủy quyền;
e) Lựa chọn, trình Chủ tịch Quỹ quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ trên cơ sở phê duyệt chủ trương của Liên minh HTX tỉnh;
g) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật các chức danh lãnh đạo của bộ máy giúp việc sau khi được Chủ tịch Quỹ chấp thuận về chủ trương. Quyết định tạm đình chỉ công việc của người lao động và chỉ định người tạm thời thay thế phù hợp với quy định của pháp luật và kịp thời báo cáo Chủ tịch Quỹ;
h) Trình báo cáo tài chính hàng năm lên Chủ tịch Quỹ để trình Liên minh HTX tỉnh phê duyệt. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, chân thực của báo cáo tài chính, các báo cáo thống kê, số liệu quyết toán và các thông tin tài chính khác;
i) Quyết định bổ nhiệm, tuyển dụng, bố trí, đào tạo và sử dụng cán bộ, nhân viên của Quỹ theo Bộ Luật lao động. Quyết định khen thưởng, kỷ luật người lao động theo quy định của Quỹ và quy định của pháp luật;
k) Thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định các dự án, phương án vay vốn. Thuê các tổ chức hành nghề luật, luật sư, chuyên gia tư vấn pháp lý để thực hiện xử lý nợ và các hoạt động khác của Quỹ;
l) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật;
m) Tổ chức thực hiện các kiến nghị của Kiểm soát viên đối với Giám đốc tại các báo cáo của Kiểm soát viên (nếu có) và báo cáo Kiểm soát viên kết quả thực hiện các kiến nghị;
n) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Chủ tịch Quỹ.
5. Trách nhiệm của Giám đốc Quỹ:
a) Tuân thủ pháp luật, thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của Quỹ;
b) Trung thành với lợi ích của Quỹ, không sử dụng thông tin, bí quyết hoạt động của Quỹ, lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của Quỹ để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
c) Chấp hành các quyết định của Chủ tịch Quỹ;
d) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Quỹ, Liên minh HTX tỉnh và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền.
Điều 29. Quan hệ giữa Chủ tịch Quỹ, Kiểm soát viên và Giám đốc Quỹ trong quản lý, điều hành Quỹ
Chủ tịch Quỹ ban hành quy định nội bộ về phân công, phân cấp trong quản lý điều hành và mối quan hệ công tác giữa Chủ tịch Quỹ, Kiểm soát viên và Giám đốc Quỹ.
1. Phó Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Quỹ quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ, sau khi được Liên minh HTX tỉnh phê duyệt chủ trương. Phó Giám đốc Quỹ được bổ nhiệm với nhiệm kỳ là 05 (năm) năm và có thể được bổ nhiệm lại hoặc thay thế. Số lượng Phó Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh quyết định nhưng tối đa không quá 02 (hai) người.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện để được bổ nhiệm Phó Giám đốc Quỹ:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện tại các điểm a, b, c, d khoản 3 Điều 27 Điều lệ này;
b) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch, Kiểm soát viên, Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Giám đốc Quỹ:
a) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo phân công của Giám đốc Quỹ trong việc quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Quỹ;
b) Thực hiện đúng nội dung ủy quyền trong thời gian Giám đốc vắng mặt;
c) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước Chủ tịch Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.
1. Kế toán trưởng Quỹ do Chủ tịch Quỹ quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Kế toán trưởng của Quỹ được bổ nhiệm với nhiệm kỳ là 05 (năm) năm và có thể được bổ nhiệm lại hoặc thay thế.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện để được bổ nhiệm Kế toán trưởng:
a) Đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện tại các điểm a, b, c, d khoản 3 Điều 26 Điều lệ này;
b) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;
c) Không phải là thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ mua, bán tài sản trong Quỹ;
d) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch, Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó Giám đốc của Quỹ.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kế toán trưởng:
a) Tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của Quỹ theo phân công và ủy quyền của Giám đốc Quỹ, phù hợp với quy định của pháp luật; giúp Giám đốc Quỹ giám sát tài chính tại Quỹ;
b) Chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính và kế toán của Quỹ cho Giám đốc để báo cáo các cấp có thẩm quyền;
c) Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ tịch Quỹ và pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền;
d) Tuân thủ các quy định theo Luật Kế toán và các quy định của pháp luật.
1. Bộ máy giúp việc gồm các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ, có chức năng tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch và Giám đốc Quỹ điều hành, quản lý Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ quyết định thành lập, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ, sau khi có ý kiến phê duyệt của Chủ tịch Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ quyết định quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc các chức danh lãnh đạo của bộ máy giúp việc và cán bộ, nhân viên sau khi có ý kiến phê duyệt của Chủ tịch Quỹ.
4. Tiêu chuẩn và điều kiện để được quy hoạch, bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo bộ máy giúp việc do Chủ tịch Quỹ quy định.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy giúp việc: Tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch và Giám đốc Quỹ trong điều hành, quản lý Quỹ, thực hiện chức năng quản lý nghiệp vụ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
6. Tuyển dụng:
a) Quỹ căn cứ chiến lược phát triển, kế hoạch hoạt động 5 (năm) năm và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ để xây dựng kế hoạch lao động hàng năm làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Việc tuyển dụng lao động được thực hiện theo quy định tại quy chế tuyển dụng, đào tạo lao động và quy hoạch, bổ nhiệm chức danh lãnh đạo và người quản lý của Quỹ.
7. Khen thưởng và kỷ luật:
a) Các tổ chức, cá nhân của Quỹ có nhiều thành tích xuất sắc trong việc xây dựng, phát triển Quỹ, hoặc có nhiều đóng góp mang lại hiệu quả trong hoạt động của Quỹ được khen thưởng theo quy chế khen thưởng do Chủ tịch Quỹ ban hành và quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Điều lệ này và các quy định nội bộ của Quỹ, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định nội bộ của Quỹ và/hoặc quy định của pháp luật.
Điều 33. Chế độ tài chính, kế toán
1. Quỹ tổ chức thực hiện chế độ tài chính, kế toán, chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3. Chủ tịch Quỹ ban hành quy chế quản lý tài chính, tài sản phù hợp với quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số 52/2022/TT- BTC ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và quy định của pháp luật.
Điều 34. Nguyên tắc quản lý tài chính
1. Quỹ tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, thực hiện các nghĩa vụ và các cam kết của mình theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành. Chủ tịch Quỹ chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính, thống kê và việc thực hiện công khai tài chính.
3. Quỹ thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 35. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau:
1. Vốn chủ sở hữu:
a) Vốn điều lệ;
b) Các quỹ: Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phòng tài chính;
c) Vốn hình thành từ các khoản tài trợ, viện trợ, đóng góp không phải hoàn trả của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
d) Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản;
đ) Chênh lệch thu chi chưa phân phối, lỗ lũy kế chưa xử lý;
e) Vốn khác thuộc sở hữu của Quỹ.
2. Vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định tại Điều lệ này.
3. Các nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật
1. Vốn điều lệ của Quỹ là 20 (hai mươi) tỷ đồng. Hiện tại số vốn đã được bố trí là 03 tỷ đồng từ nguồn chi thường xuyên do ngân sách tỉnh cấp, số vốn còn lại 17 tỷ đồng được cấp bổ sung từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương trong năm 2024 (đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP).
2. Việc thay đổi mức vốn điều lệ của Quỹ do UBND tỉnh quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là HĐND tỉnh) thông qua trên cơ sở đề nghị của Liên minh HTX tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất với Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 37. Nguyên tắc quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Quỹ
1. Việc quản lý, sử dụng vốn của Quỹ phải đảm bảo an toàn, đúng mục đích và có hiệu quả để thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP, Điều lệ này và quy định của pháp luật;
2. Đối với quản lý và sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi:
a) Quỹ được gửi tại các ngân hàng thương mại thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo nguyên tắc đảm bảo an toàn và phát triển vốn;
b) Vốn nhàn rỗi của Quỹ có thể gửi tại Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam và ngược lại theo thỏa thuận giữa các bên;
c) Quỹ xây dựng quy chế nội bộ về quản lý và sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, trong đó tối thiểu phải có các nội dung sau: Tiêu chí lựa chọn ngân hàng thương mại để gửi tiền đảm bảo nguyên tắc an toàn và phát triển vốn; thẩm quyền quyết định lựa chọn ngân hàng.
3. Mua sắm, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định không vượt quá 10% vốn điều lệ thực có tại thời điểm quyết định đầu tư, mua sắm; chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý đầu tư, xây dựng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
Quỹ có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn vốn hoạt động như sau:
1. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản, phân phối kết quả tài chính, thực hiện chế độ quản lý tài chính và chế độ kế toán theo đúng quy định tại Điều lệ này, hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các quy định về giới hạn cho vay theo quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật.
3. Mua bảo hiểm tài sản đối với tài sản pháp luật quy định phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
4. Hạch toán vào chi phí hoạt động khoản dự phòng rủi ro cho vay theo quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật.
5. Các biện pháp khác về bảo toàn vốn theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phúc lợi và chế độ khác
Quỹ áp dụng quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, người quản lý Quỹ theo quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và phù hợp với tính chất và mô hình hoạt động của Quỹ theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và Thông tư số 13/2022/TT-BLĐTBXH.
Các khoản thu của Quỹ được xác định phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ và được hạch toán đầy đủ vào doanh thu. Thu nhập của Quỹ bao gồm:
1. Thu từ hoạt động nghiệp vụ:
a) Thu lãi cho vay;
b) Thu phí từ hợp đồng dịch vụ nhận ủy thác cho vay;
c) Thu từ hoạt động dịch vụ tư vấn đầu tư, tài chính liên quan đến hoạt động của Quỹ; thu từ hoạt động dịch vụ hỗ trợ, đào tạo cho các khách hàng vay vốn của Quỹ theo quy định của pháp luật;
d) Các khoản thu khác từ hoạt động nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
2. Thu từ hoạt động tài chính:
a) Thu lãi tiền gửi;
b) Thu từ chênh lệch tỷ giá (nếu có);
c) Thu từ hoạt động tài chính khác.
3. Các khoản thu khác:
a) Thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản;
b) Thu từ hoạt động cho thuê tài sản;
c) Chênh lệch các khoản thu bảo hiểm được bồi thường đền bù tổn thất tài sản sau khi thực hiện bù đắp tổn thất;
d) Thu nợ đã xóa thu hồi được;
đ) Thu hoàn nhập dự phòng;
e) Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Chi phí của Quỹ là các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động Quỹ; tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa thu nhập và chi phí; có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật. Quỹ không được hạch toán vào chi phí các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ. Việc xác định và hạch toán chi phí được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật. Chi phí được trừ khi xác định nghĩa vụ thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế. Chi phí của Quỹ bao gồm:
1. Chi phí hoạt động nghiệp vụ:
a) Chi trả lãi vốn huy động;
b) Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay, thu nợ;
c) Chi phí liên quan đến hoạt động nhận ủy thác;
d) Chi trích lập dự phòng rủi ro cho vay theo quy định tại Điều 20 của Điều lệ này, hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định của pháp luật;
đ) Chi mua bảo hiểm rủi ro và các loại bảo hiểm nghiệp vụ khác theo quy định;
e) Các khoản chi khác từ hoạt động nghiệp vụ.
2. Chi phí tài chính:
a) Chi chênh lệch tỷ giá (nếu có);
b) Các khoản chi khác từ hoạt động tài chính.
3. Chi phí quản lý:
a) Chi về tài sản gồm: Chi khấu hao tài sản cố định; chi thuê tài sản cố định; chi bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa và vận hành tài sản; chi mua sắm công cụ, dụng cụ; chi bảo hiểm tài sản, chi kiểm định phương tiện theo quy định; chi nhượng bán, thanh lý tài sản không bao gồm giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán (nếu có);
b) Chi cho người quản lý, người lao động: Chi tiền lương, tiền công; các khoản đóng góp theo lương gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn bệnh nghề nghiệp, kinh phí công đoàn; chi ăn ca; chi trang phục giao dịch; chi cho lao động nữ, chi làm thêm giờ, khám sức khỏe định kỳ và các khoản chi khác cho người lao động áp dụng theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
c) Chi cho hoạt động quản lý và công vụ: Chi điện, nước, điện thoại, internet, bưu phí, vật liệu, giấy in, văn phòng phẩm; chi công tác phí, chi tư vấn liên quan đến hoạt động của Quỹ, chi dịch vụ thanh toán, kiểm toán; chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước; chi cộng tác viên, chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ; chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ; chi thưởng sáng kiến cải tiến, tăng năng suất lao động, chi cho công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ cơ quan; chi y tế, chi xăng dầu, chi phòng cháy chữa cháy, chi phương tiện vận chuyển, chi tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị; chi hội nghị, lễ tân, khánh tiết theo quy định của pháp luật;
d) Chi phụ cấp cho các chức danh kiêm nhiệm;
đ) Các chi phí quản lý khác theo quy định của pháp luật.
4. Chi tham gia các hoạt động do Liên minh HTX các cấp tổ chức liên quan đến hoạt động của Quỹ.
5. Chi trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng tổn thất tài sản, đầu tư tài chính và các khoản dự phòng khác áp dụng theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
6. Chi phí khác:
a) Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản (nếu có) bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định được thanh lý nhượng bán;
b) Chi phí xử lý tổn thất tài sản sau khi đã bù đắp bằng các nguồn vốn khác theo quy định;
c) Chi các khoản đã hạch toán doanh thu nhưng thực tế không thu được;
d) Chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;
đ) Chi án phí, lệ phí thi hành án và các chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật;
e) Chi cho công tác xã hội theo quy định của pháp luật về thuế;
g) Chi đóng phí hiệp hội ngành nghề trong và ngoài nước mà Quỹ tham gia theo quy định của pháp luật (nếu có);
h) Chi cho hoạt động đảng, đoàn thể;
i) Các khoản chi phí khác theo quy định của pháp luật.
7. Định mức chi phí quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Trường hợp pháp luật chưa có quy định hoặc không khống chế mức chi, Quỹ căn cứ vào khả năng tài chính xây dựng định mức trong quy chế chi tiêu nội bộ của Quỹ, quyết định việc chi tiêu đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 42. Kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính
1. Kết quả tài chính là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí phát sinh trong năm tài chính:
a) Kết quả tài chính của Quỹ trong năm thặng dư khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính của Quỹ có kết quả dương;
b) Kết quả tài chính của Quỹ trong năm bị thâm hụt khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính của Quỹ có kết quả âm.
2. Khi kết quả tài chính trong năm của Quỹ đạt thặng dư, sau khi trả tiền phạt do vi phạm các quy định của pháp luật và bù đắp khoản thâm hụt từ những năm trước (nếu có), được phân phối như sau:
a) Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển;
b) Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính;
c) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động của Quỹ:
Quỹ xếp loại A được trích 03 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi;
Quỹ xếp loại B được trích 1,5 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi;
Quỹ xếp loại C được trích 01 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi.
d) Trích quỹ thưởng người quản lý và Kiểm soát viên:
Quỹ xếp loại A được trích 1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý và Kiểm soát viên;
Quỹ xếp loại B được trích 01 tháng lương thực hiện của người quản lý và Kiểm soát viên;
Quỹ xếp loại C thì không được trích lập quỹ thưởng người quản lý và Kiểm soát viên.
đ) Trường hợp chênh lệch thu chi còn lại sau khi trích lập các quỹ quy định tại điểm a và b khoản này mà không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động, quỹ thưởng người quản lý và Kiểm soát viên theo mức quy định thì Quỹ được giảm mức trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động, quỹ thưởng người quản lý và Kiểm soát viên theo mức quy định nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính;
e) Số còn lại (nếu có) sau khi trích lập các quỹ trên được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển của Quỹ.
3. Mục đích sử dụng các quỹ:
a) Quỹ đầu tư phát triển dùng để mua sắm, đầu tư tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động; mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của Quỹ và bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ. Chủ tịch Quỹ quyết định hình thức và biện pháp đầu tư phù hợp với quy định;
b) Quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng trích lập trong chi phí;
c) Quỹ thưởng người quản lý và Kiểm soát viên dùng để thưởng cho người quản lý và Kiểm soát viên của Quỹ. Mức thưởng do Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh quyết định theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao và hiệu quả hoạt động của Quỹ trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Quỹ;
d) Quỹ khen thưởng được dùng để thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho cá nhân, tập thể của Quỹ trên cơ sở năng suất lao động hoặc thành tích công tác;
đ) Quỹ phúc lợi được sử dụng để chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, công trình phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ của Quỹ; chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ; chi cho hoạt động phúc lợi khác của Quỹ;
e) Chủ tịch Quỹ quy định cụ thể về mục đích sử dụng quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính tại quy chế quản lý tài chính, tài sản của Quỹ. Giám đốc Quỹ quy định cụ thể mục đích sử dụng và phối hợp với công đoàn Quỹ quản lý, sử dụng quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi, đảm bảo công khai, minh bạch.
4. Khi kết quả tài chính trong năm bị thâm hụt, Quỹ được chuyển số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí sang năm sau, thời gian chuyển không quá 05 (năm) năm. Nếu sau 05 (năm) năm, Quỹ không chuyển hết số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí, Quỹ báo cáo Liên minh HTX tỉnh để báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định việc giảm hoặc bổ sung vốn điều lệ, cơ cấu, tổ chức lại hoặc giải thể, phá sản Quỹ.
1. Kiểm soát viên: Thực hiện báo cáo theo Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên.
2. Giám đốc Quỹ:
a) Lập các báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm trình Chủ tịch Quỹ gửi UBND tỉnh, Liên minh HTX tỉnh, Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, giám sát;
b) Gửi Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm để tổng hợp báo cáo Liên minh HTX Việt Nam, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chính phủ theo quy định.
3. Các loại báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm của Quỹ tại khoản 2 Điều này gồm:
a) Báo cáo tài chính, gồm: Bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt động; báo cáo lưu chuyển tiền tệ; báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu; bản thuyết minh báo cáo tài chính; báo cáo tình hình thu chi tài chính; báo cáo tình hình phân phối chênh lệch thu, chi và sử dụng các quỹ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động nghiệp vụ của Quỹ;
c) Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm.
4. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Báo cáo 06 tháng gửi chậm nhất trước ngày 31 tháng 7 hàng năm;
b) Báo cáo năm gửi chậm nhất sau 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính; riêng báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm của Quỹ do tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện gửi chậm nhất sau 120 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
5. Phương thức gửi báo cáo: Theo phương thức gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
6. Trường hợp đột xuất, Quỹ có trách nhiệm, nghĩa vụ cung cấp thông tin, báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
7. Quỹ thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Điều 44. Đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động hàng năm của Quỹ, bao gồm:
a) Chỉ tiêu 1: Tăng trưởng dư nợ cho vay;
b) Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ xấu (bao gồm dư nợ các nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 theo kết quả phân loại nợ của Quỹ);
c) Chỉ tiêu 3: Kết quả tài chính hàng năm;
d) Chỉ tiêu 4: Tình hình chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn của Quỹ, nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, chế độ báo cáo tài chính;
2. Khi tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ tại khoản 1 Điều này, Quỹ được loại trừ các yếu tố khách quan về:
a) Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh và các nguyên nhân bất khả kháng khác;
b) Thay đổi về chính sách của Nhà nước ảnh hưởng đến hoạt động của Quỹ.
3. Phương thức xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại Quỹ thực hiện theo Điều 13, Điều 14, Điều 15 Thông tư 52/2022/TT-BTC và các quy định của pháp luật.
4. Liên minh HTX tỉnh thực hiện giao chỉ tiêu và đánh giá hiệu quả hoạt động hàng năm của Quỹ.
Điều 45. Thanh tra, kiểm tra và kiểm toán
1. Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm tra và kiểm toán của cơ quan thanh tra, kiểm tra và Kiểm toán nhà nước theo quy định hiện hành; chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát toàn diện của UBND tỉnh và kiểm tra, giám sát của Liên minh HTX tỉnh.
2. Báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ phải được một tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán hoặc Kiểm toán Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Chủ tịch Quỹ ban hành quy định về phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hàng năm của Quỹ.
Điều 46. Chế độ lưu giữ tài liệu của Quỹ
1. Quỹ lưu giữ các tài liệu sau đây tại trụ sở chính của Quỹ:
a) Điều lệ Quỹ; sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ; các quy chế quản lý nội bộ của Quỹ;
b) Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản của Quỹ;
c) Các biên bản họp; các quyết định của Quỹ;
d) Báo cáo của Kiểm soát viên, kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán độc lập;
đ) Hồ sơ tín dụng;
e) Tài sản bảo đảm;
g) Tài liệu, hồ sơ, chứng từ, sổ sách kế toán của Quỹ;
h) Các tài liệu khác theo quy định nội bộ của Quỹ, Điều lệ này và quy định của pháp luật.
2. Giám đốc chịu trách nhiệm tổ chức việc lưu giữ và bảo mật hồ sơ, tài liệu của Quỹ.
3. Thời hạn lưu giữ các tài liệu nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 47. Bảo mật và công khai thông tin
1. Những người làm việc tại Quỹ và những người liên quan không được tự ý tiết lộ những thông tin, bí mật về hoạt động của Quỹ mà mình biết.
2. Giám đốc Quỹ quyết định và chịu trách nhiệm việc công khai thông tin ra bên ngoài Quỹ. Bộ phận lưu giữ hồ sơ, tài liệu của Quỹ chỉ được cung cấp thông tin ra bên ngoài theo quyết định của Giám đốc hoặc người được Giám đốc ủy quyền.
3. Biểu mẫu, nội dung và nơi gửi thông tin thực hiện theo các quy định của pháp luật.
4. Trường hợp có yêu cầu thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, Giám đốc Quỹ là người chịu trách nhiệm trong tổ chức cung cấp thông tin theo đúng quy định pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
QUAN HỆ GIỮA QUỸ VỚI CÁC BÊN LIÊN QUAN
MỤC 1. VỚI QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM
Điều 48. Nguyên tắc phối hợp hoạt động
Quỹ phối hợp với Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam theo các nguyên tắc sau:
1. Bình đẳng, cùng có lợi vì mục tiêu chung phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
2. Đảm bảo hiệu quả, an toàn vốn trong quá trình phối hợp hoạt động.
3. Thực hiện trên cơ sở phối hợp hoạt động có sự thỏa thuận thống nhất giữa các bên.
Điều 49. Nội dung phối hợp hoạt động
1. Nhận ủy thác vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam thực hiện hoạt động cho vay.
2. Cho vay hợp vốn đối với các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, khả thi theo nhu cầu của các bên.
3. Vốn nhàn rỗi của Quỹ có thể gửi tại Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam và ngược lại.
4. Thực hiện các giải pháp đầu tư chung hệ thống công nghệ thông tin để kết nối trực tuyến giữa Quỹ và Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam và Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã các tỉnh, thành phố khác.
5. Phối hợp tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ công nhân viên của Quỹ.
6. Phối hợp tổ chức các hoạt động dịch vụ gắn với hoạt động cho vay trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
7. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến, tập huấn, hướng dẫn, giới thiệu cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thành viên tổ hợp tác và hợp tác xã về hoạt động của Quỹ và Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam.
8. Lập và gửi báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm cho Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã Việt Nam.
9. Các hình thức phối hợp hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
MỤC 2. VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ TẠI ĐỊA PHƯƠNG VÀ CÁC BÊN LIÊN QUAN KHÁC
Điều 50. Quan hệ giữa Quỹ với HĐND tỉnh
Quỹ chịu sự giám sát của HĐND tỉnh trong việc tổ chức thực hiện và quản lý Quỹ theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
Điều 51. Quan hệ giữa Quỹ với UBND tỉnh
1. Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát toàn diện của UBND tỉnh đối với hoạt động của Quỹ.
2. Định kỳ hàng năm và đột xuất, Quỹ trình UBND tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về kết quả và tình hình hoạt động Quỹ theo quy định tại Điều 43 Điều lệ này.
3. Trong quá trình hoạt động, Quỹ kịp thời báo cáo những khó khăn vướng mắc và nguyên nhân phát sinh với UBND tỉnh; đề xuất việc bổ sung, sửa đổi cơ chế chính sách cho hoạt động của Quỹ, Điều lệ Quỹ.
4. Các nội dung khác theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP.
Điều 52. Quan hệ với Liên minh HTX tỉnh
1. Quỹ chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của Liên minh HTX tỉnh theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn liên quan.
2. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Quỹ báo cáo với Liên minh HTX tỉnh theo Điều 43 Điều lệ này phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả và xếp loại Quỹ theo quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật.
3. Tham mưu Liên minh HTX tỉnh để thực hiện các quyền hạn và trách nhiệm của Liên minh HTX tỉnh do cơ quan có thẩm quyền giao đối với Quỹ theo Điều lệ này, Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của các sở, ngành về các nghiệp vụ, các lĩnh vực liên quan, thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu quản lý của các sở, ngành liên quan trong tỉnh.
2. Tham mưu cho Liên minh HTX tỉnh về việc phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh việc điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ Quỹ trong từng thời kỳ.
3. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, Quỹ lập và gửi báo cáo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh theo Điều 43 Điều lệ này.
Điều 54. Quan hệ giữa Quỹ với các cơ quan, tổ chức khác
Quỹ xây dựng mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp trong và ngoài nước để thực hiện các nội dung: Hợp tác, liên kết, tư vấn, hỗ trợ, đầu tư và chuyển giao công nghệ, đào tạo, thẩm định… nhằm phục vụ cho các hoạt động của Quỹ; đảm bảo nguyên tắc không trái với các quy định của pháp luật, bình đẳng, cùng có lợi, an toàn và hiệu quả.
TRANH CHẤP, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN VÀ CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUỸ
Điều 55. Giải quyết tranh chấp
Trường hợp phát sinh tranh chấp giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân khác, Quỹ ưu tiên giải quyết thông qua thương lượng và hòa giải. Trường hợp hòa giải không thành, các bên giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.
Điều 56. Các trường hợp giải thể Quỹ
Quỹ giải thể khi thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Quỹ bị các cơ quan thẩm quyền đánh giá xếp loại C trong 05 (năm) năm liên tiếp và tỷ lệ giá trị dư nợ cho vay (không bao gồm các khoản nhận ủy thác cho vay) trên vốn chủ sở hữu thấp hơn 20% trong 05 (năm) năm liên tiếp.
2. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay cao hơn 50% vốn điều lệ thực có của Quỹ trong 05 (năm) năm liên tiếp.
3. Lũy kế chênh lệch thu chi âm lớn hơn hoặc bằng 75% số vốn điều lệ thực có của Quỹ trong 05 (năm) năm liên tiếp.
4. Các trường hợp giải thể khác theo quyết định của UBND tỉnh.
Điều 57. Thẩm quyền quyết định giải thể Quỹ
Trên cơ sở đề xuất của Liên minh HTX tỉnh, ý kiến tham gia của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh thông qua, phê duyệt chủ trương giải thể trước khi ban hành Quyết định giải thể Quỹ theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP và quy định của pháp luật.
Điều 58. Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể Quỹ
Hồ sơ, trình tự, thủ tục giải thể Quỹ thực hiện theo quy định đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Việc phá sản Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
Điều 60. Chuyển đổi mô hình hoạt động Quỹ
1. Trường hợp Quỹ chuyển đổi mô hình hoạt động từ mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ sang mô hình hợp tác xã, Quỹ phải thực hiện xây dựng phương án chuyển đổi, xác định rõ nghĩa vụ xử lý của Quỹ hiện hành, phương án chuyển sang Quỹ hoạt động theo mô hình mới (phương án tài chính, quản lý điều hành, dư nợ tín dụng), báo cáo Liên minh HTX tỉnh và các cơ quan quản lý liên quan. UBND tỉnh quyết định chuyển đổi mô hình theo đề nghị của Liên minh HTX tỉnh và trên cơ sở ý kiến của Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh.
2. Quỹ thực hiện xử lý tài chính khi chuyển đổi mô hình hoạt động theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 52/2022/TT-BTC và quy định của pháp luật.
1. Các quy chế, quy định nội bộ của Quỹ phải bảo đảm việc tuân thủ nguyên tắc, nội dung quy định tại Điều lệ này.
2. Trong trường hợp quy định của pháp luật đến hoạt động của Quỹ chưa được quy định tại Điều lệ này hoặc có quy định mới của pháp luật khác với nội dung Điều lệ này thì quy định đó được áp dụng để điều chỉnh hoạt động của Quỹ.
3. Chủ tịch Quỹ, Kiểm soát viên, Giám đốc Quỹ, các cơ quan, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Điều lệ này.
Trong quá trình hoạt động, trường hợp có sự thay đổi của pháp luật liên quan đến Điều lệ này, các quy định trong Điều lệ không còn phù hợp với thực tế hoặc cần thay đổi, Chủ tịch Quỹ báo cáo Liên minh HTX tỉnh trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Điều lệ này cho phù hợp./.